- Căn cứ Quyết định số 88-QĐ/TW, ngày 01/12/2022 của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Căn cứ Quy định số 100-QĐ/TW, ngày 28/02/2023 của Ban Bí thư về trách nhiệm, quyền hạn và việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật lãnh đạo nhà xuất bản (sau đây gọi là Quy định số 100-QĐ/TW);
Ban Tuyên giáo Trung ương hướng dẫn một số điều trong Quy định về trách nhiệm, quyền hạn và việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật lãnh đạo nhà xuất bản, như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng điều chỉnh (Điều 1)
Lãnh đạo nhà xuất bản: Ngoài các chức danh theo khoản 3 Điều 1 Quy định số 100-QĐ/TW, lãnh đạo nhà xuất bản còn bao gồm người được giao nhiệm vụ người đứng đầu nhà xuất bản.
Người được giao nhiệm vụ người đứng đầu nhà xuất bản (giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách nhà xuất bản): Là cấp phó nhà xuất bản hoặc cấp phó người đứng đầu cơ quan chủ quản được giao nhiệm vụ phụ trách nhà xuất bản.
2. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan chỉ đạo, cơ quan quản lý xuất bản và cơ quan chủ quản nhà xuất bản (Điều 4)
Cơ quan có trách nhiệm, quyền hạn thẩm định, có ý kiến với cơ quan chủ quản nhà xuất bản về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo nhà xuất bản là Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông.
II. BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM
1. Tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm (Điều 5)
1.1. Hoạt động trong lĩnh vực báo chí, xuất bản (khoản 5 Điều 5): Người hoạt động trong lĩnh vực báo chí, xuất bản là người làm việc tại cơ quan báo chí, nhà xuất bản; người thực hiện nhiệm vụ chuyên môn về báo chí, xuất bản tại cơ quan chỉ đạo báo chí, xuất bản, cơ quan quản lý báo chí, xuất bản, Hội Xuất bản Việt Nam, Hội Nhà báo Việt Nam, cơ quan chủ quản báo chí, xuất bản; là lãnh đạo, giảng viên chuyên ngành báo chí, xuất bản thuộc cơ sở giáo dục đại học công lập.
1.2. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với lãnh đạo cơ quan chủ quản được giao nhiệm vụ người đứng đầu nhà xuất bản: Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; đáp ứng khoản 2, khoản 3 Điều 5 Quy định số 100-QĐ/TW.
1.3. Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về xuất bản (khoản 4 Điều 5): Là chứng chỉ được cấp bởi cơ sở đào tạo giáo dục đại học công lập được phép đào tạo chuyên ngành xuất bản; cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông theo quy định.
1.4. Có đầy đủ hồ sơ và được cơ quan chức năng có thẩm quyền xác nhận (khoản 6 Điều 5):
- Danh mục hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo nhà xuất bản thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý: Theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Danh mục hồ sơ bổ nhiệm lãnh đạo nhà xuất bản ở các cơ quan Đảng, Nhà nước: Theo Phụ lục I của Hướng dẫn này. Danh mục hồ sơ bổ nhiệm lại lãnh đạo nhà xuất bản ở các cơ quan Đảng, Nhà nước theo Phụ lục II của Hướng dẫn này.
- Danh mục hồ sơ bổ nhiệm lãnh đạo nhà xuất bản không thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý và không thuộc cơ quan Đảng, Nhà nước: Theo Phụ lục II Quy định số 100-QĐ/TW.
2. Độ tuổi bổ nhiệm (điểm c khoản 7 Điều 5)
Trường hợp đặc biệt không quá 70 tuổi chỉ áp dụng đối với tổng giám đốc, giám đốc, tổng biên tập của các nhà xuất bản trực thuộc các hội.
3. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm (Điều 7)
3.1. Các bước thực hiện quy trình hiệp y bổ nhiệm lãnh đạo nhà xuất bản không thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý được thực hiện như sau (khoản 1 Điều 7):
(1) Cơ quan chủ quản nhà xuất bản làm văn bản (kèm hồ sơ) gửi Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông.
(2) Trên cơ sở thẩm định hồ sơ, Ban Tuyên giáo Trung ương có văn bản đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông có ý kiến.
(3) Bộ Thông tin và Truyền thông:
- Trường hợp đồng thuận với ý kiến Ban Tuyên giáo Trung ương: Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời Ban Tuyên giáo Trung ương, đồng thời trả lời cơ quan chủ quản nhà xuất bản theo quy định.
- Trường hợp có ý kiến khác: Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trao đổi ý kiến với Ban Tuyên giáo Trung ương.
+ Trong trường hợp đồng thuận với ý kiến trao đổi của Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban Tuyên giáo Trung ương có văn bản trả lời cơ quan chủ quản theo như nội dung trao đổi.
+ Trong trường hợp chưa đồng thuận với ý kiến trao đổi của Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban Tuyên giáo Trung ương tổ chức cuộc làm việc với Bộ Thông tin và Truyền thông để trao đổi, thảo luận về những nội dung có ý kiến khác nhau. Trên cơ sở ý kiến thống nhất tại cuộc làm việc, Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời cơ quan chủ quản.
(4) Ban Tuyên giáo Trung ương có văn bản trả lời cơ quan chủ quản nhà xuất bản.
(5) Cơ quan chủ quản nhà xuất bản chỉ ra quyết định bổ nhiệm lãnh đạo nhà xuất bản sau khi có sự thống nhất bằng văn bản của Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông và gửi Quyết định bổ nhiệm tới Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông để cập nhật, theo dõi quản lý.
3.2. Cán bộ lãnh đạo nhà xuất bản đang trong nhiệm kỳ giữ chức vụ theo quy định khi thay đổi nội dung giấy phép hoạt động nhưng vẫn giữ nguyên bộ máy cơ cấu, tổ chức, nhân sự lãnh đạo, cơ quan chủ quản nhà xuất bản chỉ cần gửi các hồ sơ nhân sự đề nghị bổ nhiệm, không phải thực hiện lại quy trình bổ nhiệm.
3.3. Cơ quan chỉ đạo, cơ quan quản lý xuất bản ở Trung ương chỉ xem xét thẩm định hồ sơ và hiệp y trả lời khi cơ quan chủ quản gửi đầy đủ văn bản hồ sơ theo quy định.
4. Thời hạn giữ chức vụ (Điều 8)
4.1. Tổng giám đốc, giám đốc, tổng biên tập nhà xuất bản không đảm nhiệm chức vụ quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp (10 năm liên tiếp) tại 01 nhà xuất bản.
4.2. Thời hạn giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách nhà xuất bản đối với cấp phó người đứng đầu nhà xuất bản không quá 18 tháng. Cấp phó người đứng đầu cơ quan chủ quản nhà xuất bản được giao phụ trách nhà xuất bản không quá 12 tháng.
Cơ quan chủ quản nhà xuất bản chỉ ra văn bản giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách nhà xuất bản sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Bổ nhiệm lại (Điều 9)
Quy trình, thủ tục bổ nhiệm lại lãnh đạo nhà xuất bản ở các cơ quan Đảng, Nhà nước thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, cơ quan chủ quản. Danh mục hồ sơ bổ nhiệm lại theo Phụ lục II của Hướng dẫn này và gửi về Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông để thẩm định, cho ý kiến.
6. Kỷ luật (Điều 13)
6.1. Ban Tuyên giáo Trung ương là cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản nhắc nhở đối với nhà xuất bản, lãnh đạo nhà xuất bản sau khi trao đổi, thống nhất ý kiến với Bộ Thông tin và Truyền thông và tham khảo ý kiến của Hội Xuất bản Việt Nam (khoản 2 Điều 13).
6.2. Trong vòng 12 tháng nhà xuất bản bị Ban Tuyên giáo Trung ương nhắc nhở 02 lần thì lãnh đạo nhà xuất bản bị kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (mục a khoản 3 Điều 13).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cơ quan chủ quản nhà xuất bản có trách nhiệm rà soát, lập danh sách lãnh đạo nhà xuất bản, gồm các nội dung: (1) Họ và tên; (2) Độ tuổi; (3) Giới tính; (4) Năm bổ nhiệm lần đầu; (5) Trình độ lý luận chính trị; (6) Trình độ chuyên môn (7) Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về xuất bản và gửi về Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 15 tháng 12 hằng năm (hoặc khi có yêu cầu) để phục vụ hoạt động quản lý và phối hợp trong công tác tổ chức cán bộ.
2. Cơ quan chủ quản xuất bản quan tâm, chú trọng việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nguồn để đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý hoạt động của nhà xuất bản.
3. Hướng dẫn này có hiệu lực từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan liên quan có văn bản gửi Ban Tuyên giáo Trung ương để nghiên cứu, xem xét, điều chỉnh./.
BAN TUYÊN GIÁO TRUNG ƯƠNG