Chính phủ ban hành Nghị định 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ, trong đó có nhiều chính sách ưu đãi doanh nghiệp khoa học và công nghệ như miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước; ưu đãi tín dụng...
Cụ thể, về miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp, thu nhập của doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và
công nghệ được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như
doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, cụ thể: được miễn thuế 4 năm và giảm 50% số
thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.
Doanh thu, thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công
nghệ. Doanh thu, thu nhập được tạo ra từ dịch vụ có ứng dụng kết quả
khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin phải là doanh
thu, thu nhập từ dịch vụ mới.
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ không
được ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với năm tài chính
không đáp ứng được điều kiện về doanh thu của sản phẩm hình thành từ
kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh
thu của doanh nghiệp. Điều kiện, thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp và quản lý thuế.
Nghị định cũng quy định: Doanh nghiệp
khoa học và công nghệ được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo
quy định của pháp luật về đất đai. Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan tiếp nhận hồ sơ của người sử dụng đất theo
quy định tại Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ khi xác định diện tích đất được miễn, giảm cho mục đích khoa học và
công nghệ. Thủ tục, hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước thực hiện theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất và quản lý
thuế.
ƯU ĐÃI TÍN DỤNG
Về ưu đãi tín dụng cho doanh nghiệp khoa
học và công nghệ thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ và sản xuất kinh doanh, Nghị định nêu rõ: Các dự án đầu tư sản
xuất sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp khoa học và công nghệ được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, ứng dụng kết quả khoa học và
công nghệ, sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học
và công nghệ được Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tài trợ, cho vay với lãi suất ưu
đãi, hỗ trợ lãi suất vay và bảo lãnh để vay vốn.
Đối với doanh nghiệp khoa học và công
nghệ có tài sản dùng để thế chấp theo quy định của pháp luật được Quỹ
Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương cho vay với lãi suất ưu đãi hoặc hỗ trợ lãi suất vay tối đa
50% lãi suất vay vốn tại ngân hàng thương mại thực hiện cho vay.
Đối với doanh nghiệp khoa học và công
nghệ có dự án khoa học và công nghệ khả thi được Quỹ Đổi mới công nghệ
quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho vay
với lãi suất ưu đãi hoặc bảo lãnh để vay vốn tại các ngân hàng thương
mại.
Các Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quy
định quy chế cho vay, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn, bảo đảm
thuận lợi cho các doanh nghiệp khoa học và công nghệ tiếp cận; doanh
nghiệp khoa học và công nghệ đáp ứng tiêu chí hỗ trợ của Quỹ bảo lãnh
tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa được Quỹ xem xét, cấp bảo lãnh tín dụng
để vay vốn tại các tổ chức cho vay theo quy định của pháp luật.
HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU, THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Nghị định cũng quy định cụ thể về hỗ
trợ hoạt động nghiên cứu, thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ.
Theo đó, doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ, hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp
luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được
ưu tiên, không thu phí dịch vụ khi sử dụng máy móc, trang thiết bị tại
các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm
tạo doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ của Nhà nước để
thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
ươm tạo công nghệ, sản xuất thử nghiệm sản phẩm mới, ươm tạo doanh
nghiệp khoa học và công nghệ. Trong trường hợp phát sinh chi phí mua
nguyên vật liệu để thực hiện các hoạt động nghiên cứu, doanh nghiệp chi
trả các khoản chi phí phát sinh cho các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc
gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu
khoa học và công nghệ của Nhà nước.
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được
sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và các
nguồn huy động hợp pháp khác để thương mại hóa kết quả khoa học và công
nghệ; doanh nghiệp khoa học và công nghệ được ưu tiên tham gia các dự án
hỗ trợ thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ, tài sản trí tuệ
của Nhà nước. Nội dung và mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo quy định của
Nhà nước về dự án hỗ trợ thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ,
tài sản trí tuệ; doanh nghiệp khoa học và công nghệ được miễn lệ phí
trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định
của pháp luật về lệ phí trước bạ.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, ưu tiên xây
dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho sản phẩm hình thành từ kết quả khoa
học và công nghệ của doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong trường
hợp sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm nhóm 2 khi chưa có quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 20/3/2019./.
(VGP)