Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường vừa ban hành Thông tư liên tịch số
63/2013/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày
29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
Theo đó, đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải là nước thải ra
môi trường, gồm nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt.
Thông tư
cũng nêu rõ, mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được tính
theo tỷ lệ phần trăm trên giá bán của 1m3 nước sạch, nhưng tối đa không quá 10%
của giá bán nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Đối với nước thải sinh
hoạt thải ra từ các tổ chức, hộ gia đình tự khai thác nước để sử dụng, mức thu
được xác định theo từng người sử dụng nước, căn cứ vào số lượng nước sử dụng
bình quân của một người trong xã, phường, thị trấn nơi khai thác và giá bán 1m3
nước sạch trung bình tại xã, phường, thị trấn.
Đối với nước thải của cơ
sở sản xuất, cơ sở chế biến không thuộc Danh mục lĩnh vực, ngành sản xuất, chế
biến có nước thải chứa kim loại nặng do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành,
phí bảo vệ môi trường được tính bằng tổng số phí cố định (1,5 triệu đồng/năm) và
phí biến đổi. Phí biến đổi được tính theo tổng lượng nước thải ra; hàm lượng 2
chất gây ô nhiễm là nhu cầu ôxy hóa học (COD) và chất rắn lơ lửng (TSS). Cụ thể,
đối với chất gây ô nhiễm tính phí COD là 1.000 đồng/kg và TSS là 1.200
đồng/kg.
Thông tư liên tịch nêu rõ, đối với nước thải sinh hoạt, để lại
tối đa không quá 10% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
sinh hoạt thu được cho đơn vị cung cấp nước sạch; tối đa không quá 15% trên tổng
số phí thu được cho Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn để trang trải chi phí
cho việc thu phí. Mức cụ thể do Hội đồng Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định.
Để lại 20% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp thu được cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện để trang trải chi phí cho việc thu phí (điều
tra, thống kê, rà soát, phân loại, cập nhật, quản lý đối tượng chịu phí), trang
trải chi phí đo đạc, đánh giá, lấy mẫu, phân tích mẫu nước thải phục vụ cho việc
thẩm định tờ khai phí, quản lý phí, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với nước
thải công nghiệp.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7 tới thay thế
Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 của liên Bộ Tài
chính-Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP
của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, Thông tư liên tịch số
106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 6/9/2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số
125/2003/TTLT-BTC-BTNMT và Thông tư liên tịch số 107/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày
26/7/2010 sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT và
Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT./.
(TTXVN)