1. Nhận lời mời của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Nguyễn Tấn Dũng, Thủ tướng Quốc vụ viện nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Lý Khắc
Cường đã thăm chính thức nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam từ ngày 13 đến
ngày 15 tháng 10 năm 2013.
Trong thời gian chuyến thăm, Thủ tướng Lý Khắc
Cường đã hội đàm với Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng; hội kiến với Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, Chủ tịch nước Trương Tấn Sang, Chủ
tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng. Trong không khí chân thành, hữu nghị và hiểu
biết lẫn nhau, hai bên đã đi sâu trao đổi ý kiến và đạt nhận thức chung rộng rãi
về việc làm sâu sắc thêm hợp tác chiến lược toàn diện Việt-Trung trong tình hình
mới, cũng như tình hình quốc tế, khu vực hiện nay và các vấn đề cùng quan
tâm.
2. Hai bên đã nhìn lại và đánh giá cao sự phát triển quan hệ Việt
Nam-Trung Quốc, khẳng định sẽ tuân theo những nhận thức chung quan trọng mà Lãnh
đạo cấp cao hai nước đã đạt được, phát triển quan hệ đối tác hợp tác chiến lược
toàn diện Việt Nam-Trung Quốc theo phương châm “láng giềng hữu nghị, hợp tác
toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai” và tinh thần “láng giềng tốt,
bạn bè tốt, đồng chí tốt, đối tác tốt.”
Hai bên nhất trí cho rằng trong
tình hình kinh tế, chính trị quốc tế diễn biến phức tạp hiện nay, việc hai bên
tăng cường trao đổi chiến lược, làm sâu sắc thêm hợp tác thực chất, xử lý thỏa
đáng các vấn đề còn tồn tại, tăng cường điều phối và phối hợp trong các vấn đề
quốc tế và khu vực, thúc đẩy quan hệ hai nước phát triển lành mạnh, ổn định lâu
dài phù hợp lợi ích căn bản của hai Đảng, hai nước và nhân dân hai nước, có lợi
cho hòa bình, ổn định và phát triển của khu vực cũng như thế giới.
3.
Hai bên đánh giá cao vai trò quan trọng không thể thay thế của tiếp xúc cấp cao
giữa hai nước, nhất trí tiếp tục duy trì tiếp xúc và thăm viếng cấp cao, xuất
phát từ tầm cao chiến lược nắm vững phương hướng phát triển quan hệ hai nước
trong thời kỳ mới. Đồng thời, thúc đẩy trao đổi cấp cao qua nhiều hình thức như
gặp gỡ bên lề các diễn đàn đa phương, sử dụng tốt đường dây nóng giữa Lãnh đạo
cấp cao để đi sâu trao đổi các vấn đề trọng đại trong quan hệ song phương cũng
như các vấn đề cùng quan tâm.
4. Hai bên nhất trí tiếp tục sử dụng tốt cơ
chế của Ủy ban Chỉ đạo hợp tác song phương Việt Nam-Trung Quốc, thúc đẩy tổng
thể hợp tác cùng có lợi trên các lĩnh vực; thực hiện tốt “Chương trình hành động
triển khai Quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn diện Việt Nam-Trung Quốc”; sử
dụng tốt các cơ chế giao lưu, hợp tác giữa các ngành Ngoại giao, Quốc phòng,
Kinh tế Thương mại, Công an, An ninh, Báo chí hai nước và giữa Ban Đối ngoại
Trung ương, Ban Tuyên giáo của hai Đảng; tổ chức tốt Phiên họp Ủy ban chỉ đạo
hợp tác song phương Việt Nam-Trung Quốc, Hội nghị hợp tác phòng chống tội phạm,
Phiên họp Ủy ban hợp tác kinh tế thương mại, Hội thảo lý luận giữa hai Đảng; làm
tốt các công tác như Tham vấn Ngoại giao thường niên, Tham vấn An ninh-Quốc
phòng, đào tạo mở rộng cho cán bộ Đảng và Nhà nước; sử dụng hiệu quả đường dây
điện thoại trực tiếp giữa Bộ Quốc phòng, tăng cường định hướng đúng đắn báo chí
và dư luận..., góp phần quan trọng cho việc tăng cường sự tin cậy giữa hai bên,
duy trì phát triển ổn định quan hệ hai nước.
5.
Hai bên cho rằng, Việt Nam và Trung Quốc là láng giềng và đối tác quan trọng của
nhau, đều đang ở trong thời kỳ then chốt của công cuộc phát triển kinh tế-xã
hội, xuất phát từ nhu cầu và lợi ích chung của hai nước, trên cơ sở bình đẳng,
cùng có lợi, hai bên nhất trí làm sâu sắc thêm hợp tác chiến lược toàn diện với
trọng tâm là các lĩnh vực dưới đây:
a. Về hợp tác trên bộ
(i) Hai
bên nhất trí nhanh chóng thực hiện “Quy hoạch phát triển 5 năm hợp tác kinh tế
thương mại Việt-Trung giai đoạn 2012-2016” và Danh mục các dự án hợp tác trọng
điểm; thành lập Nhóm công tác hợp tác về cơ sở hạ tầng giữa hai nước để quy
hoạch và chỉ đạo thực hiện các dự án cụ thể; sớm đạt nhất trí về phương án thực
hiện và huy động vốn đối với dự án đường bộ cao tốc Lạng Sơn-Hà Nội nhằm sớm
khởi công xây dựng. Hai bên sẽ tích cực thúc đẩy dự án đường bộ cao tốc Móng
Cái-Hạ Long, phía Trung Quốc ủng hộ các doanh nghiệp có thực lực của Trung Quốc
tham gia dự án này theo nguyên tắc thị trường, đồng thời sẵn sàng hỗ trợ về huy
động vốn trong khả năng. Các bộ, ngành hữu quan hai nước đẩy nhanh công tác, sớm
khởi động nghiên cứu khả thi dự án đường sắt Lào Cai-Hà Nội-Hải Phòng. Hai bên
nhất trí thực hiện tốt “Bản ghi nhớ về việc xây dựng các khu hợp tác kinh tế qua
biên giới”, tích cực nghiên cứu đàm phán ký kết “Hiệp định thương mại biên giới
Việt-Trung” (sửa đổi) nhằm phát huy vai trò tích cực thúc đẩy hợp tác và phồn
vinh ở khu vực biên giới hai nước.
(ii) Hai bên đồng ý tăng cường điều
phối chính sách kinh tế thương mại, thực hiện tốt “Bản ghi nhớ hợp tác song
phương trong lĩnh vực thương mại hàng nông sản” và “Hiệp định về việc mở Cơ quan
xúc tiến Thương mại nước này tại nước kia,” để thúc đẩy cân bằng thương mại song
phương trên cơ sở bảo đảm thương mại tăng trưởng ổn định, phấn đấu hoàn thành
trước thời hạn mục tiêu đến năm 2015 kim ngạch thương mại hai chiều đạt 60 tỷ
USD. Phía Trung Quốc khuyến khích doanh nghiệp Trung Quốc mở rộng nhập khẩu hàng
hóa có tính cạnh tranh của Việt Nam, ủng hộ doanh nghiệp Trung Quốc vào Việt Nam
đầu tư kinh doanh, đồng thời sẵn sàng tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho doanh
nghiệp Việt Nam sang Trung Quốc mở rộng thị trường. Phía Việt Nam sẽ tạo thuận
lợi, hỗ trợ sớm hoàn thành Khu công nghiệp Long Giang và Khu công nghiệp An
Dương. Hai bên sẽ đẩy nhanh thi công, thúc đẩy sớm hoàn thành dự án Cung Hữu
nghị Việt-Trung.
(iii) Hai bên nhất trí làm sâu sắc thêm giao lưu hợp
tác trong lĩnh vực nông nghiệp, khoa học công nghệ, giáo dục, văn hóa, thể thao,
du lịch, y tế...
(iv) Hai bên nhất trí tiếp tục phát huy vai trò của Ủy
ban liên hợp biên giới trên đất liền giữa hai nước, thực hiện nghiêm túc Kế
hoạch công tác hàng năm; tiến hành Hội nghị lần thứ nhất Ủy ban hợp tác quản lý
cửa khẩu giữa hai nước, thúc đẩy công tác mở cửa, nâng cấp một số cặp cửa khẩu
biên giới trên bộ, sớm chính thức mở cặp cửa khẩu quốc gia Hoành Mô-Động Trung;
thúc đẩy đàm phán về “Hiệp định hợp tác bảo vệ và khai thác nguồn tài nguyên du
lịch khu vực thác Bản Giốc” sớm đạt được tiến triển thực chất, sớm khởi động
vòng đàm phán mới và đạt nhất trí về “Hiệp định tàu thuyền tự do đi lại tại khu
vực cửa sông Bắc Luân”, sớm hoàn thành xây dựng các cầu qua biên giới như cầu
đường bộ Bắc Luân 2, cầu đường bộ 2 Tà Lùng-Thủy Khẩu, tạo nền tảng cho sự ổn
định và phát triển của khu vực biên giới hai nước.
Hai bên nhất trí tăng
cường hơn nữa hợp tác giữa các địa phương, nhất là giữa các tỉnh, khu tự trị
biên giới hai nước; phát huy vai trò của cơ chế hợp tác liên quan giữa địa
phương hai nước.
b. Về hợp tác tiền tệ
Hai bên nhất trí tăng cường
hợp tác trong lĩnh vực tài chính, tích cực tạo điều kiện và khuyến khích các tổ
chức tài chính hai bên hỗ trợ dịch vụ tài chính cho các dự án hợp tác song
phương về thương mại và đầu tư. Trên cơ sở Hiệp định thanh toán bằng đồng bản tệ
song phương trong thương mại biên giới ký giữa ngân hàng trung ương hai nước năm
2003, tiếp tục nghiên cứu việc mở rộng phạm vi thanh toán bằng đồng bản tệ, thúc
đẩy trao đổi thương mại và đầu tư hai bên. Hai bên quyết định thành lập Nhóm
công tác về hợp tác tiền tệ giữa hai nước, để nâng cao khả năng phòng ngừa rủi
ro tài chính tiền tệ của hai bên, duy trì ổn định và phát triển kinh tế hai nước
và khu vực. Tăng cường điều phối và phối hợp đa phương, cùng nhau thúc đẩy hợp
tác tài chính tiền tệ khu vực Đông Á.
c. Về hợp tác trên biển
Hai
bên nhất trí tuân thủ nhận thức chung của Lãnh đạo cấp cao hai Đảng, hai nước,
nghiêm túc thực hiện “Thỏa thuận về những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo giải quyết
vấn đề trên biển Việt Nam-Trung Quốc,” sử dụng tốt cơ chế đàm phán cấp Chính phủ
về biên giới lãnh thổ Việt Nam-Trung Quốc, kiên trì thông qua hiệp thương và đàm
phán hữu nghị, tìm kiếm giải pháp cơ bản và lâu dài mà hai bên đều có thể chấp
nhận được, tích cực nghiên cứu giải pháp mang tính quá độ không ảnh hưởng đến
lập trường và chủ trương của mỗi bên bao gồm tích cực nghiên cứu và bàn bạc về
vấn đề hợp tác cùng phát triển. Theo tinh thần đó, hai bên đồng ý thành lập Nhóm
công tác bàn bạc về hợp tác cùng phát triển trên biển trong khuôn khổ Đoàn đàm
phán cấp Chính phủ về biên giới lãnh thổ Việt Nam-Trung Quốc.
Hai bên
nhất trí tăng cường chỉ đạo đối với các cơ chế đàm phán và tham vấn hiện có, gia
tăng cường độ làm việc của Nhóm công tác vùng biển ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ và Nhóm
công tác cấp chuyên viên về hợp tác trong các lĩnh vực ít nhạy cảm trên biển.
Trên nguyên tắc dễ trước khó sau, tuần tự tiệm tiến, vững bước thúc đẩy đàm phán
phân định vùng biển ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ, đồng thời tích cực thúc đẩy hợp tác
cùng phát triển tại vùng biển này và trong năm nay khởi động khảo sát chung ở
khu vực ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ để thực hiện nhiệm vụ đàm phán của Nhóm công tác
về vùng biển ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ. Nhanh chóng thực hiện các Dự án hợp tác
trong các lĩnh vực ít nhạy cảm trên biển như Hợp tác nghiên cứu quản lý môi
trường biển và hải đảo vùng Vịnh Bắc Bộ, Nghiên cứu so sánh trầm tích thời kỳ
Holocenne khu vực châu thổ sông Hồng và châu thổ sông Trường Giang…, tiếp tục
thúc đẩy hợp tác trên các lĩnh vực bảo vệ môi trường biển, nghiên cứu khoa học
biển, tìm kiếm cứu nạn trên biển, phòng chống thiên tai và kết nối giao thông
trên biển.
Hai bên nhất trí kiểm soát tốt những bất đồng trên biển, không có
hành động làm phức tạp, mở rộng tranh chấp, sử dụng tốt đường dây nóng quản lý,
kiểm soát tranh chấp trên biển giữa Bộ Ngoại giao hai nước, đường dây nóng về
các vụ việc phát sinh đột xuất của hoạt động nghề cá trên biển giữa Bộ Nông
nghiệp hai nước, xử lý kịp thời, thỏa đáng các vấn đề nảy sinh, đồng thời tiếp
tục tích cực trao đổi và tìm kiếm các biện pháp có hiệu quả để kiểm soát tranh
chấp, duy trì đại cục quan hệ Việt-Trung và hòa bình, ổn định trên Biển
Đông.
6. Hai bên nhất trí tổ chức tốt các hoạt động như Liên hoan Thanh
niên Việt-Trung lần thứ hai, Gặp gỡ hữu nghị thanh niên Việt-Trung, Liên hoan
Nhân dân Việt-Trung…, nhằm bồi dưỡng ngày càng nhiều thế hệ tiếp nối sự nghiệp
hữu nghị Việt Nam-Trung Quốc. Hai bên nhất trí thành lập Viện Khổng Tử tại Việt
Nam và đẩy nhanh việc thành lập Trung tâm văn hóa của nước này ở nước kia, thiết
thực tăng cường tuyên truyền về quan hệ hữu nghị Việt-Trung, làm sâu sắc sự hiểu
biết và hữu nghị giữa người dân hai nước.
7. Phía Việt Nam khẳng định
kiên trì thực hiện chính sách một nước Trung Quốc, ủng hộ quan hệ hai bờ eo biển
Đài Loan phát triển hòa bình và sự nghiệp lớn thống nhất Trung Quốc, kiên quyết
phản đối hành động chia rẽ “Đài Loan độc lập” dưới mọi hình thức. Việt Nam không
phát triển bất cứ quan hệ chính thức nào với Đài Loan. Phía Trung Quốc hoan
nghênh lập trường trên của Việt Nam.
8. Hai bên nhất trí tăng cường điều
phối và phối hợp tại các diễn đàn đa phương như Liên hợp quốc, Tổ chức Thương
mại Thế giới, Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương, diễn đàn hợp tác
Á-Âu, Diễn đàn khu vực ASEAN, Hội nghị Cấp cao ASEAN-Trung Quốc, Hội nghị Cấp
cao ASEAN+3 với Trung-Nhật-Hàn, Hội nghị Cấp cao Đông Á..., cùng nhau nỗ lực duy
trì hòa bình, ổn định và thịnh vượng của thế giới.
Hai bên đánh giá cao
những thành tựu to lớn đạt được trong phát triển quan hệ ASEAN-Trung Quốc, nhất
trí lấy dịp kỷ niệm 10 năm thiết lập quan hệ đối tác chiến lược ASEAN-Trung Quốc
làm cơ hội tăng cường hơn nữa tin cậy chiến lược. Phía Việt Nam hoan nghênh đề
xuất của Trung Quốc về việc ký kết “Điều ước hợp tác láng giềng hữu nghị giữa
các nước ASEAN và Trung Quốc”, nâng cấp Khu mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc,
thành lập Ngân hàng đầu tư cơ sở hạ tầng châu Á. Việc ASEAN và Trung Quốc triển
khai hợp tác rộng rãi có vai trò hết sức quan trọng đối với thúc đẩy hòa bình,
ổn định, tôn trọng và tin cậy lẫn nhau tại khu vực Đông Nam Á.
Hai bên
nhất trí thực hiện đầy đủ, hiệu quả “Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở Biển
Đông” (DOC), tăng cường tin cậy, thúc đẩy hợp tác, cùng nhau duy trì hòa bình,
ổn định ở Biển Đông, theo tinh thần và nguyên tắc của “Tuyên bố về cách ứng xử
của các bên ở Biển Đông” (DOC), trên cơ sở đồng thuận, nỗ lực hướng tới thông
qua “Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông” (COC).
9. Trong thời gian chuyến
thăm, hai bên đã ký “Hiệp định về việc mở Cơ quan xúc tiến Thương mại nước này
tại nước kia,” “Bản ghi nhớ về xây dựng khu hợp tác kinh tế qua biên giới,” “Bản
ghi nhớ về việc thành lập Nhóm Công tác hỗn hợp hỗ trợ các dự án do doanh nghiệp
Trung Quốc thực hiện tại Việt Nam,” “Hiệp định về việc xây dựng cầu đường bộ 2
Tà Lùng-Thủy Khẩu” và Nghị định thư kèm theo, “Dự án hợp tác nghiên cứu quản lý
môi trường biển và hải đảo vùng Vịnh Bắc Bộ,” “Dự án nghiên cứu so sánh trầm
tích thời kỳ Holocenne khu vực châu thổ sông Hồng và châu thổ sông Trường
Giang,” “Thỏa thuận về việc thành lập Viện Khổng Tử tại Trường Đại học Hà Nội”
và một số văn kiện hợp tác kinh tế.
10. Hai bên bày tỏ hài lòng về kết
quả chuyến thăm Việt Nam của Thủ tướng Trung Quốc Lý Khắc Cường, nhất trí cho
rằng chuyến thăm lần này có ý nghĩa quan trọng đối với việc thúc đẩy quan hệ hai
nước phát triển và hợp tác thiết thực trên các lĩnh vực./.
(TTXVN)