Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà đã ký Quyết định số 1639/QĐ-TTg ngày 19/12/2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hải Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Phạm vi lập quy hoạch bao
gồm toàn bộ diện tích tự nhiên tỉnh Hải Dương, quy mô 1.668,28 km2 gồm
12 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc (2 thành phố, 1 thị xã và
9 huyện); 235 đơn vị hành chính cấp xã (47 phường, 178 xã và 10 thị
trấn).
Mục tiêu phát triển tổng quát là phấn đấu đến năm 2030 Hải Dương là tỉnh
công nghiệp hiện đại, trung tâm công nghiệp động lực của vùng đồng bằng
sông Hồng, có quy mô nền kinh tế lớn trong cả nước. Kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội đồng bộ; hệ thống đô thị phát triển xanh, thông minh,
hiện đại, giàu bản sắc; đạt một số tiêu chí cơ bản của thành phố trực
thuộc trung ương. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt khoảng
9,5%/năm
Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình
quân đạt khoảng 9,5%/năm. GRDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành)
đạt trên 180 triệu đồng. Tỷ lệ đóng góp của năng suất các nhân tố tổng
hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế đạt 50%; tốc độ tăng năng suất lao
động xã hội bình quân đạt 8,5%/năm; tỷ trọng kinh tế số chiếm 35% GRDP;
huy động vốn đầu tư toàn xã hội cả thời kỳ khoảng 582 nghìn tỷ đồng.
Về xã hội, quy mô dân số đạt khoảng 2,55 triệu người với dân số tăng
bình quân khoảng 2,9%/năm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 90%, trong đó
tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 48%. Tỷ lệ trường
chuẩn quốc gia phấn đấu các cấp mầm non đạt trên 90%; tiểu học đạt 100%;
trung học cơ sở đạt trên 95%; trung học phổ thông đạt trên 90%.
Về bảo vệ môi trường, tỷ lệ che phủ rừng từ 5,2% đến 5,6%. Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh đạt 100%.
Về kết cấu hạ tầng, phát triển theo hướng đồng bộ, hiện đại, nhất là hạ
tầng giao thông vận tải, cấp điện, cấp thoát nước… bảo đảm cho nhu cầu
phục vụ sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của người dân; hệ thống đê
điều, hồ đập an toàn. Chú trọng đầu tư phát triển hạ tầng xã hội.
Tầm nhìn đến năm 2050, Hải Dương đạt tiêu chí của thành phố trực thuộc
trung ương; thành phố hiện đại, xanh, thông minh, an ninh, an toàn, bền
vững, hội nhập quốc tế sâu rộng, giàu bản sắc văn hóa xứ Đông và là động
lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng
sông Hồng. Phát triển công nghiệp công nghệ cao, dịch vụ chất lượng cao
phục vụ các hoạt động sản xuất trên địa bàn và toàn vùng; phát triển
kinh tế nông nghiệp đa giá trị tạo sự ổn định cho nền kinh tế.
Phát triển công nghiệp theo 4 trụ cột chính
Về phương hướng phát triển ngành công nghiệp, Quyết định nêu rõ: phát
triển công nghiệp theo 4 trụ cột chính, bao gồm: Tập trung mở rộng và
nâng cao chuỗi giá trị, tận dụng liên kết vùng cho các ngành công nghiệp
chủ lực; Xây dựng năng lực cạnh tranh chiến lược, tiến tới phát triển
các ngành công nghiệp có tiềm năng trong tương lai; Tái cơ cấu các ngành
công nghiệp giá trị sản xuất nhỏ; Xây dựng Hải Dương thành trung tâm
công nghiệp động lực của vùng đồng bằng sông Hồng, gắn với khu kinh tế
chuyên biệt, khu công nghiệp hiện đại.
Phương hướng phát triển các ngành công nghiệp chủ lực như sau:
Ngành cơ khí chế tạo: đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm có giá trị và hàm
lượng công nghệ cao như: kim loại chất lượng cao, kim loại màu phục vụ
công nghiệp, sản xuất động cơ, sản phẩm cơ khí chính xác, công nghiệp ô
tô, các loại máy xây dựng, máy móc công nghiệp, điện tử, tiến tới sản
xuất ô tô điện, các máy móc công nghệ cao và robot…
Ngành điện, điện tử: đẩy mạnh thu hút các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
nước ngoài lớn trong ngành thiết bị gia dụng, thiết bị điện tử thông
minh, tiến tới sản xuất các sản phẩm cảm biến và sản xuất vi mạch điện
tử (chip) quy mô lớn.
Ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghệ cao: tập trung thu hút đầu tư các
doanh nghiệp công nghiệp công nghệ cao trên thế giới, trong đó ưu tiên
ngành cơ khí chế tạo, điện, điện tử để tận dụng tiềm năng liên kết vùng
hiện có và năng lực cung ứng nguyên liệu đầu vào của các doanh nghiệp
trong tỉnh. Chú trọng thu hút các doanh nghiệp sản xuất bán thành phẩm,
phụ tùng, linh kiện, cụm linh kiện cao cấp, lắp ráp phụ trong ngành sản
xuất xe có động cơ, máy móc công nghiệp, điện tử, các doanh nghiệp sản
xuất thiết bị ngoại vi, bo mạch, màn hình, thiết bị chuyên dụng cho
ngành thiết bị điện tử, gia dụng.
Phát triển công nghiệp theo 3 vùng: Vùng công nghiệp động lực (lõi trung
tâm) tại huyện Bình Giang, huyện Thanh Miện; Vùng công nghiệp hỗ trợ
tại thành phố Hải Dương, huyện Gia Lộc, huyện Cẩm Giàng; Vùng công
nghiệp nặng, chế biến nông lâm thủy sản và năng lượng sạch tại thành phố
Chí Linh, thị xã Kinh Môn, huyện Kim Thành, huyện Nam Sách, huyện Thanh
Hà, huyện Tứ Kỳ và một phần huyện Ninh Giang.
Phát triển nông nghiệp theo 6 vùng
Theo Quy hoạch, phát triển nông nghiệp theo 6 vùng: Vùng canh tác rau vụ
đông tại huyện Cẩm Giàng, huyện Nam Sách, thị xã Kinh Môn; Vùng cây ăn
quả chủ lực tại huyện Thanh Hà và thành phố Chí Linh; Vùng nông nghiệp
công nghệ cao, hữu cơ tại huyện Ninh Giang, huyện Tứ Kỳ, huyện Gia Lộc;
Vùng trồng lúa tập trung chất lượng cao tại huyện Thanh Miện, huyện Bình
Giang; Vùng chăn nuôi chủ lực tại huyện Cẩm Giàng, huyện Thanh Hà,
huyện Gia Lộc và thành phố Chí Linh; Vùng nuôi trồng thuỷ sản tại huyện
Tứ Kỳ, huyện Thanh Miện, huyện Ninh Giang, huyện Kim Thành, huyện Bình
Giang, huyện Gia Lộc, huyện Cẩm Giàng, huyện Nam Sách, thị xã Kinh Môn
và thành phố Chí Linh.
Đẩy mạnh cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập
trung, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu
cơ để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, hướng tới phát
triển kinh tế nông nghiệp đa giá trị. Phấn đấu đưa Hải Dương trở thành
trung tâm sản xuất, chế biến nông sản của vùng đồng bằng sông Hồng, phục
vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
Phát triển hệ thống đô thị của tỉnh với 28 đô thị
Về phương án quy hoạch hệ thống đô thị, Quy hoạch nêu rõ, phát triển hệ
thống đô thị của tỉnh với 28 đô thị, trong đó: 14 đô thị hiện hữu và
thêm mới 14 đô thị, bao gồm: 1 đô thị loại I là thành phố Hải Dương;
1 đô thị loại II là thành phố Chí Linh; 1 đô thị loại III là thị xã Kinh
Môn (dự kiến thành lập thành phố); 7 đô thị loại IV; 18 đô thị loại V
trong đó có 4 đô thị hiện hữu, 2 đô thị đã được công nhận mới, 12 đô thị
nâng cấp trên cơ sở nâng cấp các xã nông thôn.
Chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nông
thôn gắn với phát triển đô thị; kết nối liên xã, liên huyện; mở rộng và
hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng trung tâm cấp huyện, trong đó: chú
trọng đầu tư hình thành và phát triển hệ thống cung ứng, kết nối nông
sản; thích ứng với biến đổi khí hậu.
Giải pháp về huy động và sử dụng vốn đầu tư
Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: Hải Dương huy động tổng hợp các
nguồn vốn cho đầu tư phát triển, nhất là vốn ngân sách trung ương, vốn
ODA và các nguồn vốn hỗ trợ khác để đầu tư các dự án lớn về kết cấu hạ
tầng giao thông và các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội.
Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả các khoản chi từ ngân sách nhà
nước, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương, triệt để
tiết kiệm, chống lãng phí, tăng nguồn thu ngân sách.
Đối với nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước:
Hải Dương tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh
tranh của tỉnh và tăng cường huy động vốn đầu tư theo hình thức đối tác
công tư (PPP). Đồng thời, thu hút các doanh nghiệp, các dự án đầu tư có
công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, năng lực quản trị hiện đại.
Quy hoạch tỉnh Hải Dương thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phê
duyệt tại Quyết định này là căn cứ lập, điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy
hoạch nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trên địa
bàn tỉnh Hải Dương theo quy định của pháp luật có liên quan./.
TTXVN