Bộ Công Thương vừa ban hành quy định về việc xác định người lao động
nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành
dịch vụ trong Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Việc xác nhận người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh
nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong Biểu cam kết dịch vụ với WTO
không thuộc diện cấp giấy phép lao động thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 11/2016/NĐ-CP và Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH.
Theo Bộ Công Thương, hiện diện thương mại quy định tại khoản 1 Điều 3
Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 3/2/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam (gọi tắt là Nghị định số 11/2016/NĐ-CP) bao gồm các
hình thức: tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện,
chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng điều hành
của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Căn cứ xác định người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều
hành, chuyên gia di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11
ngành dịch vụ trong Biểu cam kết dịch vụ với WTO không thuộc diện cấp
giấy phép lao động quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định số
11/2016/NĐ-CP gồm doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương
mại trên lãnh thổ Việt Nam.
Cùng với đó, hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài trên lãnh
thổ Việt Nam hoạt động thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ quy định tại Phụ
lục I Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH. Ngoài ra, người lao động nước ngoài
đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng ít nhất 12 tháng trước khi
được cử sang Việt Nam làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp
nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam.
Ngoài ra, lao động kỹ thuật di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc
phạm vi mười một ngành dịch vụ trong Biểu cam kết dịch vụ với WTO không
thuộc diện cấp giấy phép lao động quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7
Nghị định số 11/2016/NĐ-CP phải là doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập
hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam.
Hơn nữa, hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài trên lãnh thổ
Việt Nam hoạt động thuộc phạm vi mười một ngành dịch vụ quy định tại Phụ
lục II Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH. Đáng lưu ý là người lao động nước
ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng ít nhất 12 tháng trước
khi được cử sang Việt Nam làm việc tại hiện diện thương mại của doanh
nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam.
Bộ Công Thương cho biết giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài
không thuộc diện cấp giấy phép lao động quy định tại điểm c khoản 3 Điều
8 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP bao gồm: Văn bản của doanh nghiệp nước
ngoài cử người lao động sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh
nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam có nêu vị trí công việc,
chức danh công việc và thời gian làm việc.
Mặt khác, văn bản chứng minh người lao động nước ngoài là chuyên gia
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư số
40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP
Ngoài ra, còn phải có văn bản chứng minh người lao động nước ngoài là
lao động kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số
40/2016/TT-BLĐTBXH. Thêm đó là các văn bản chứng minh người lao động
nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng ít nhất 12 tháng
trước khi được cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh
nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo quy định tại
khoản 4 Điều 6 Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH.
Đặc biệt, văn bản chứng minh hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước
ngoài trên lãnh thổ Việt Nam hoạt động trong phạm vi 11 ngành dịch vụ
quy định tại các Phụ lục của Thông tư này là một trong các giấy tờ sau:
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương; giấy phép thành lập Văn phòng đại diện; giấy phép thành lập
Chi nhánh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp./.
(TTXVN)