Chính phủ vừa ban hành Nghị định 27/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp. Trong đó, Nghị định 27/2024/NĐ-CP bổ sung quy định về tạm sử dụng rừng.
Theo Nghị định
27/2024/NĐ-CP, tạm sử dụng rừng là việc sử dụng rừng để thực hiện thi
công công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện để phát triển kinh
tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật
về xây dựng, điện lực và các pháp luật khác có liên quan nhưng không
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với diện tích tạm sử
dụng rừng.
Nghị định 27/2024/NĐ-CP nêu rõ, khi phê duyệt Phương án tạm sử dụng
rừng, dự án phải đáp ứng các điều kiện: Có dự án lưới điện để phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc
quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đầu tư.
Trường hợp dự án có cả chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác và tạm sử dụng rừng, phải có quyết định chủ trương chuyển mục đích
sử dụng rừng sang mục đích sử dụng khác (đối với phần diện tích chuyển
mục đích sử dụng rừng). Trường hợp dự án không chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác nhưng có tạm sử dụng rừng, phải có quyết định
chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê
duyệt dự án đầu tư.
Chỉ cho phép tạm sử dụng rừng trong trường hợp dự án bắt buộc phải sử
dụng trên diện tích có rừng do không thể bố trí trên diện tích đất
khác. Hạn chế tối đa diện tích tạm sử dụng rừng và chặt hạ cây rừng
trong phạm vi diện tích được tạm sử dụng (không chặt hạ cây rừng có
đường kính từ 20 cm trở lên ở vị trí từ mặt đất đến vị trí 1,3m của thân
cây).
Diện tích tạm sử dụng phải được điều tra, đánh giá về hiện trạng, trữ
lượng, tác động của việc tạm sử dụng rừng đối với hệ sinh thái rừng.
Nội dung tác động vào rừng, trồng lại rừng, phục hồi rừng phải được thể
hiện đầy đủ, chi tiết trong Phương án tạm sử dụng rừng.
Thời gian tạm sử dụng rừng phải được xác định rõ trong văn bản đề
nghị quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng; không quá thời
gian thực hiện dự án.
Không tạm sử dụng rừng trong khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc
dụng, phạm vi diện tích rừng có các loài thực vật rừng nguy cấp, quý
hiếm; không lợi dụng việc tạm sử dụng rừng để chặt, phá rừng, săn bắt
động vật rừng, khai thác, vận chuyển gỗ và lâm sản trái quy định của
pháp luật, hợp thức hóa gỗ và lâm sản khai thác trái pháp luật; không
đưa chất thải, hóa chất độc, chất nổ, chất cháy, chất dễ cháy, công cụ,
phương tiện vào rừng trái quy định của pháp luật; không xây dựng, đào,
bới, đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên và các hoạt động khác trái quy
định của pháp luật làm thay đổi cấu trúc cảnh quan tự nhiên, hủy hoại
tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng, công trình bảo vệ và phát triển
rừng.
Việc trồng lại rừng được thực hiện ngay trong mùa vụ trồng rừng gần
nhất tại địa phương nhưng không quá 12 tháng tính từ thời gian tạm sử
dụng rừng kết thúc trong Phương án tạm sử dụng rừng được phê duyệt; bảo
đảm diện tích rừng được phục hồi đáp ứng tiêu chí thành rừng theo quy
định của pháp luật về lâm nghiệp.
Theo Nghị định 27/2024/NĐ-CP, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định phê
duyệt Phương án tạm sử dụng rừng để thực hiện các hạng mục công trình
tạm phục vụ thi công dự án lưới điện để phát triển kinh tế - xã hội vì
lợi ích quốc gia, công cộng. Trong trường hợp diện tích rừng tạm sử dụng
thuộc phạm vi quản lý của chủ rừng là các đơn vị trực thuộc các bộ,
ngành, Chủ tịch UBND cấp tỉnh có văn bản lấy ý kiến của bộ, ngành chủ
quản và chỉ phê duyệt khi được sự đồng ý của bộ, ngành chủ quản.
Nghị định 27/2024/NĐ-CP nêu rõ, chủ đầu tư dự án có văn bản đề nghị
quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng hoặc điều chỉnh Phương
án tạm sử dụng rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua
môi trường điện tử 1 bộ hồ sơ theo quy định đến Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 3
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: kiểm tra, xác minh về báo cáo
thuyết minh và bản đồ hiện trạng rừng khu vực đề nghị tạm sử dụng rừng
và tổ chức thẩm định Phương án tạm sử dụng rừng hoặc điều chỉnh Phương
án tạm sử dụng rừng; trình UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt
Phương án tạm sử dụng rừng hoặc điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng.
Trường hợp diện tích rừng tạm sử dụng thuộc phạm vi quản lý của chủ
rừng là các đơn vị trực thuộc các bộ, ngành, trong thời hạn 3 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được tờ trình và hồ sơ của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, UBND cấp tỉnh lấy ý kiến của bộ, ngành chủ quản. Hồ sơ
lấy ý kiến gồm: Văn bản đề nghị của UBND cấp tỉnh, báo cáo thẩm định và
hồ sơ theo quy định.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến
UBND cấp tỉnh, bộ, ngành chủ quản có ý kiến bằng văn bản gửi UBND cấp
tỉnh.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của bộ,
ngành chủ quản, Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt
Phương án tạm sử dụng rừng hoặc điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng
theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không phê
duyệt, Chủ tịch UBND cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Đối với trường hợp không phải lấy ý kiến của bộ, ngành chủ quản,
trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem
xét, quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng hoặc điều chỉnh
Phương án tạm sử dụng rừng theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này. Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch UBND cấp tỉnh trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do./.
TTXVN