Giải đáp những kiến nghị từ các DN viễn thông, truyền hình cáp và các sở TT&TT địa phương, Bộ trưởng Bộ TT&TT Lê Doãn Hợp cho biết, Bộ TT&TT sẽ chủ trì mời đại diện các DN điện lực, các DN viễn thông, truyền hình và các cơ quan liên quan để cùng họp bàn nhằm tháo gỡ vướng mắc này.
Không ai chịu ai trong đợt điều chỉnh tăng giá thuê từ 400 - 800% đối với các DN viễn thông, truyền hình có đường dây mắc trên cột điện của ngành điện lực, khiến kết quả thương lượng hiện vẫn chưa ngã ngũ.
Tiếp nhận thông báo tăng giá thuê cột điện lên 4- 8 lần của ngành điện lực hồi cuối tháng 3/2009, các DN viễn thông, truyền hình cáp có đường dây treo thuê trên các cột điện cho biết, mức giá ấy khiến họ "sốc", bởi nếu áp mức giá thuê mới cho hàng trăm nghìn km dây dợ mắc chằng chịt trên hàng triệu cột điện dọc đất nước, thì tổng chi phí cho riêng việc thuê cột điện đối với 1 DN lớn có thể lên tới hàng trăm tỷ đồng/năm, và là điều mà các DN không thể chịu đựng được.
Trong khi đó, ngành điện thì lại cho rằng, mức giá cũ rất thấp ban hành từ năm 2003 đã quá lạc hậu và chỉ mang tính tượng trưng. Nay, nếu mức giá có tăng từ 4 - 8 lần thì cũng không cao lắm so với việc các DN viễn thông, truyền hình phải tự đầu tư hệ thống cột riêng.
Trao đổi với báo giới chiều 28/5, ông Bùi Thiện Minh, Phó Tổng giám đốc Tập đoàn VNPT cho biết, để giải quyết sự bất đồng này rất cần sự vào cuộc mạnh mẽ của các cơ quan quản lý Nhà nước, bằng cách thống nhất một mức giá hợp lý. Theo ông Minh, đối với một số vùng bắt buộc - mà ông gọi là vùng đỏ - thì các DN buộc phải thuê hạ tầng của nhau, thì cần có bàn tay can thiệp của Nhà nước để thẩm định một mức giá thuê chuẩn nhất. Còn đối với những vùng không bắt buộc, các DN sẽ bàn bạc với nhau trên quy luật về giá cả. Nếu mức giá cao quá, DN viễn thông không thuê cột điện nữa thì DN điện lực cũng sẽ chẳng được gì.
Ông Minh cũng tiết lộ, VNPT cũng đang tính toán khả năng tự đầu tư xây dựng cột và có khả năng sẽ tháo dỡ một số đường dây tại một số vùng nếu không đạt được đồng thuận với DN điện lực.
Chiều cao cột điện (m) |
Giá cũ (VNĐ/cột/tháng) |
Giá mới (VNĐ/cột/tháng) |
Dưới 8,5 |
3.500 |
20.114 |
8,5 – 10,5 |
5.800 |
28.340 |
10,5 – 12,5 |
6.000 |
48.469 |
Trên 12,5 |
27.500 |
109.327 | |
(Theo VietNamNet)