Quy định cụ thể chuẩn ngoại ngữ, phải có bài báo khoa học quốc tế đối
với nghiên cứu sinh, người hướng dẫn và thành viên hội đồng thẩm định...
là một trong những điểm nổi bật của dự thảo Quy chế đào tạo trình độ
tiến sĩ đang được Bộ GD&ĐT lấy ý kiến góp ý.
Dự thảo quy định người dự tuyển phải có bằng tốt nghiệp
đại học loại giỏi trở lên, hoặc có bằng thạc sĩ; là tác giả hoặc đồng
tác giả tối thiểu 1 bài báo liên quan đến lĩnh vực hoặc đề tài nghiên
cứu dự kiến đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành hoặc 1 báo cáo
đăng tại kỷ yếu của các hội nghị, hội thảo khoa học trong hoặc ngoài
nước trong thời hạn 3 năm (36 tháng) tính đến ngày đăng ký dự tuyển.
Ứng viên dự tuyển là công dân Việt Nam phải đáp ứng điều kiện về
ngoại ngữ như có Chứng chỉ tiếng Anh TOEFL iBT từ 45 trở lên hoặc Chứng
chỉ IELTS (Academic Test) từ 5.0 trở lên hoặc Chứng chỉ TOEIC từ 500
điểm trở lên do một tổ chức khảo thí được quốc tế và Việt Nam công nhận
cấp trong thời hạn 2 năm (24 tháng) kể từ ngày cấp đến ngày đăng ký dự
tuyển; hoặc có một trong số các văn bằng sau như: Bằng tốt nghiệp đại
học hoặc bằng thạc sĩ do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp cho người học toàn
thời gian ở nước ngoài mà ngôn ngữ sử dụng trong quá trình học tập là
tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài khác; Bằng tốt nghiệp đại học ngôn ngữ
nước ngoài trong thời hạn 5 nămtính đến ngày đăng ký dự tuyển; Chứng chỉ
tiếng nước ngoài khác ở trình độ tương đương do một tổ chức khảo thí
được quốc tế và Việt Nam công nhận cấp trong thời hạn 2 năm kể từ ngày
cấp đến ngày đăng ký dự tuyển.
Ứng viên dự tuyển là công dân nước ngoài phải đạt yêu cầu về trình độ
tiếng Việt tối thiểu từ bậc 4/6 của Khung năng lực tiếng Việt dành cho
người nước ngoài; hoặc đạt yêu cầu về trình độ tiếng nước ngoài theo quy
định cụ thể của cơ sở đào tạo nếu đăng ký dự tuyển theo học các chương
trình đào tạo không phải bằng bản ngữ; Được miễn yêu cầu về ngoại ngữ
nếu đăng ký dự tuyển theo học các chương trình đào tạo bằng bản ngữ…
Chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ do cơ sở đào
tạo xây dựng, thẩm định và ban hành theo quy định hiện hành, đáp ứng
khối lượng học tập tối thiểu (từ 90 tín chỉ đối vối nghiên cứu sinh có
bằng tốt nghiệp thạc sĩ hoặc bằng tốt nghiệp đại học chương trình đào
tạo có khối lượng học tập tối thiểu 150 tín chỉ, đáp ứng chuẩn đầu ra
tương đương Bậc 7 của Khung trình độ quốc gia Việt Nam; từ 120 tín chỉ
đối với nghiên cứu sinh có bằng tốt nghiệp đại học), chuẩn đầu ra về
kiến thức thực tế và kiến thức lý thuyết; kỹ năng nhận thức, kỹ năng
thực hành nghề nghiệp và kỹ năng giao tiếp, ứng xử; mức độ tự chủ và
trách nhiệm cá nhân trong việc áp dụng kiến thức, kỹ năng để thực hiện
các nhiệm vụ chuyên môn tại nơi làm việc của người tốt nghiệp Bậc 8 theo
Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Kết cấu chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ bao gồm: các học phần
bổ sung, các học phần ở trình độ tiến sĩ (bao gồm cả tiểu luận tổng quan
và các chuyên đề tiến sĩ) và luận án tiến sĩ, trong đó mỗi nghiên cứu
sinh phải hoàn thành tối thiểu 3 học phần ở trình độ tiến sĩ với tổng
khối lượng tối thiểu là 8 tín chỉ và 3 chuyên đề tiến sĩ với tổng khối
lượng tối thiểu 6 tín chỉ.
Các học phần bổ sung hỗ trợ nghiên cứu sinh có đủ kiến thức và trình độ chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ học tập và nghiên cứu.
Luận án tiến sĩ là kết quả nghiên cứu khoa học của nghiên cứu sinh,
trong đó chứa đựng những đóng góp mới về lý luận hoặc thực tiễn ở lĩnh
vực chuyên môn, có giá trị trong việc phát triển, gia tăng tri thức khoa
học và giải quyết trọn vẹn các vấn đề đặt ra của đề tài luận án.
Đào tạo trình độ tiến sĩ được tổ chức theo hình thức giáo dục chính
quy; nghiên cứu sinh phải dành toàn bộ thời gian quy định để học tập và
nghiên cứu tại cơ sở đào tạo.
Tổng thời gian để nghiên cứu sinh hoàn thành chương trình đào tạo bao
gồm thời gian gia hạn là từ 5-6 năm kể từ khi có quyết định công nhận
nghiên cứu sinh.
Hết thời gian quy định, nếu luận án của nghiên cứu sinh không được
Hội đồng đánh giá cấp trường/viện thông qua, thủ trưởng cơ sở đào tạo có
quyết định cho nghiên cứu sinh thôi học và các kết quả học tập thuộc
chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ không được bảo lưu.
Ngoài các quy định về học hàm, học vị, giảng viên giảng dạy chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ
phải chủ trì hoặc tham gia các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
trở lên; là tác giả hoặc đồng tác giả tối thiểu 2 bài báo trên các tạp
chí khoa học chuyên ngành trong nước hoặc ngoài nước trong vòng 5 năm
tính đến thời điểm tham gia giảng dạy các học phần ở trình độ tiến sĩ
liên quan.
Người hướng dẫn nghiên cứu sinh là người chủ trì các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ và tương đương trở lên; là tác
giả hoặc đồng tác giả tối thiểu 1 bài báo đăng trong tạp chí thuộc danh
mục các tạp chí khoa học ISI/Scopus hoặc 1 sách tham khảo của các nhà
xuất bản nước ngoài có mã số chuẩn quốc tế ISBN (International Standard
Book Number) hoặc 2 báo cáo đăng trên kỷ yếu hội thảo quốc tế có phản
biện (Peer Review) hoặc 2 bài báo đăng trên tạp chí khoa học nước ngoài
có phản biện khác thuộc lĩnh vực nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
của nghiên cứu sinh.
Trường hợp người hướng dẫn độc lập là tiến sĩ nhưng chưa có chức danh
giáo sư hoặc phó giáo sư, phải có thêm 1 bài báo/công trình khoa học
đăng trong tạp chí khoa học thuộc danh mục các tạp chí ISI/Scopus hoặc
trong sách tham khảo có mã số chuẩn quốc tế ISBN (International Standard
Book Number) do các nhà xuất bản nước ngoài phát hành.
Điều kiện để nghiên cứu sinh được đăng ký đánh giá luận án ở đơn vị chuyên môn
ngoài việc hoàn thành các học phần đào tạo phải công bố nội dung và kết
quả nghiên cứu của luận án trong tối thiểu 2 bài báo, trong đó có ít
nhất 1 bài đăng trong tạp chí khoa học thuộc danh mục các tạp chí
ISI/Scopus hoặc 2 báo cáo đăng trong kỷ yếu hội thảo quốc tế có phản
biện (Peer Review) hoặc 2 bài báo đăng trên tạp chí khoa học nước ngoài
có phản biện khác…
Thành viên Hội đồng đánh giá luận án cấp trường/viện
có công trình hoặc hoạt động nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực nghiên
cứu của nghiên cứu sinh, trong đó các phản biện phải có tối thiểu 1 bài
báo đăng trong tạp chí khoa học thuộc danh mục các tạp chí ISI/Scopus
hoặc kỷ yếu hội thảo quốc tế có phản biện (Peer Review) hoặc trên các
tạp chí khoa học nước ngoài có phản biện khác.
Thời gian, địa điểm tổ chức bảo vệ luận án, tóm tắt và toàn văn luận
án, trang thông tin về những điểm mới của luận án bằng Việt và tiếng Anh
hoặc tiếng nước ngoài được công bố công khai trên trang thông tin điện
tử của cơ sở đào tạo tối thiểu 20 ngày trước ngày bảo vệ trừ những luận
án được phép bảo vệ mật.
Việc thẩm định quá trình đào tạo, nội dung và chất lượng luận án được
thực hiện ngẫu nhiên hoặc khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo về hồ sơ quá
trình đào tạo, nội dung và chất lượng luận án.
Số lượng hồ sơ quá trình đào tạo, luận án được thẩm định tối đa là
15% của tổng số nghiên cứu sinh đã bảo vệ luận án và được Hội đồng đánh
giá luận án cấp trường/viện thông qua trong năm của cơ sở đào tạo/.
Theo chinhphu.vn