Bộ GD&ĐT vừa công bố dự thảo lần hai về Nghị định quy định cơ chế thu và sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015.
Học phí không vượt quá 5% thu nhập bình quân
Theo đó, từ năm học 2010 -2011 đến năm học 2014-2015, mức học phí và chi phí học tập khác không vượt quá 5% thu nhập bình quân hộ gia đình ở mỗi vùng.
|
Từ năm 2011-2012, học phí sẽ có nhiều thay đổi phù hợp với kinh tế xã hội. |
Đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập, mức thu học phí thực hiện theo nguyên tắc chia sẻ chi phí đào tạo giữa Nhà nước và người học. Riêng cơ sở giáo dục thực hiện chương trình chất lượng cao được thu học phí tương xứng để trang trải chi phí đào tạo. Các cơ sở giáo dục ngoài công lập được tự quyết định mức học phí nhưng phải thực hiện Quy chế công khai.
Từ năm học 2011-2012 trở đi, học phí sẽ được điều chỉnh tăng theo tỷ lệ tăng chỉ số giá tiêu dùng bình quân hàng năm do cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ thông báo.
HĐND cấp tỉnh quy định mức học phí cụ thể hàng năm phù hợp với thực tế của các vùng ở địa phương mình. Đối với các hộ gia đình có hơn 2 con đi học, việc miễn giảm học phí do địa phương quyết định.
Với các chương trình chất lượng cao được phép thu mức học phí cao để đáp ứng nhu cầu cho con em học tập của các gia đình có thu nhập cao nhưng phải cam kết chất lượng cao hơn mức đại trà, phải thực hiện Quy chế công khai do Bộ GD&ĐT quy định.
Học phí đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học của các cơ sở đào tạo công lập không quá 40% chi phí đào tạo.
Mức thu học phí đào tạo theo tín chỉ được xác định căn cứ vào tổng thu học phí của toàn khóa học theo nhóm ngành đào tạo và số tín chỉ theo nguyên tắc tổng học phí toàn khóa = Mức thu học phí 1 sinh viên/1 tháng x 10 tháng x số năm học.
Hơn 15 đối tượng miễn, giảm học phí
Dự thảo lần này chỉ ra nhiều đối tượng không phải đóng học phí tại các cơ sở giáo dục công lập bao gồm: học sinh tiểu học; học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học; học sinh, sinh viên hệ cử tuyển.
Có 6 đối tượng được miễn học phí, bao gồm người có công và con của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29-6-2005; Trẻ em ở cơ sở giáo dục mầm non và học sinh, sinh viên có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, núi cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Trẻ em ở cơ sở giáo dục mầm non và học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi n¬ương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế; Trẻ em ở cơ sở giáo dục mầm non và học sinh, sinh viên có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước; Trẻ em ở cơ sở giáo dục mầm non và học sinh phổ thông là con của hạ sỹ quan và chiến sỹ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân; Học sinh, sinh viên sư phạm, sư phạm nghề.
Đối tượng được giảm học phí gồm HS, SV các chuyên ngành: nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc và một số chuyên ngành nặng nhọc, độc hại.
Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm trẻ em ở cơ sở giáo dục mầm non và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên; Trẻ em ở cơ sở giáo dục mầm non và học sinh, sinh viên có cha mẹ thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Nhà nước; Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề.
Dự thảo cũng chỉ ra 3 đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập (được mua sách, vở dụng cụ học tập, quần áo, giày dép...) gồm trẻ em ở cơ sở giáo dục mầm non và học sinh phổ thông có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, núi cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Trẻ em ở cơ sở giáo dục mầm non và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế; Trẻ em ở cơ sở giáo dục mầm non và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước.
Khung học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông (đơn vị nghìn đồng)
Vùng |
Năm học 2010-2011 |
|
|
1. Thành thị |
40 - 200 |
|
2. Nông thôn |
20 - 80 |
|
3. Miền núi |
5 - 40 |
|
Khung học phí đối với cơ sở giáo dục đại học theo các nhóm ngành đào tạo có chất lượng đại trà từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 – 2015 (Đơn vị: nghìn đồng/tháng)
Nhóm ngành |
Năm học 2010-2011 |
Năm học 2011-2012 |
Năm học 2012-2013 |
Năm học 2013-2014 |
Năm học 2014-2015 |
1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật |
290 |
355 |
420 |
485 |
550 |
2. Kỹ thuật, công nghệ |
310 |
395 |
480 |
565 |
650 |
3. Khoa học tự nhiên |
310 |
395 |
480 |
565 |
650 |
4. Nông - lâm - thuỷ sản |
290 |
355 |
420 |
485 |
550 |
5. Y dược |
340 |
455 |
570 |
685 |
800 |
6. Thể dục thể thao, nghệ thuật |
310 |
395 |
480 |
565 |
650 |
Khung học phí đối với trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, cao đẳng nghề, đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ có chất lượng đại trà từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 được xác định theo hệ số điều chỉnh như sau:
Trình độ đào tạo |
Hệ số so với đại học |
1. Trung cấp chuyên nghiệp |
0,7 |
2. Cao đẳng, cao đẳng nghề |
0,8 |
3. Đại học |
1 |
4. Đào tạo thạc sỹ |
1,5 |
5. Đào tạo tiến sỹ |
2,5 |
Khung học phí của trung cấp nghề: Từ 260 nghìn đồng đến 440 nghìn đồng/tháng/học sinh, tùy thuộc nhóm nghề đào tạo. |
Hiền Lê -
VTCnews