Nhận lời mời của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nguyễn Tấn Dũng, Thủ tướng nước Cộng hòa Singapore Lý Hiển Long và Phu nhân đã
thăm chính thức Việt Nam từ ngày 11 đến ngày 13 tháng 9 năm 2013. Chuyến thăm là
sự kiện quan trọng kỷ niệm 40 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt
Nam-Singapore.
Trong chuyến thăm, Thủ tướng Lý Hiển Long đã chào xã giao Tổng Bí thư Nguyễn Phú
Trọng và Chủ tịch nước Trương Tấn Sang; hội kiến Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh
Hùng; hội đàm chính thức, dự tiệc chiêu đãi của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng và
cùng Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng chứng kiến lễ khởi công xây dựng Khu Công nghiệp
Việt Nam-Singapore thứ 5 tại tỉnh Quảng Ngãi.
Trong các cuộc trao đổi,
hai bên khẳng định quan hệ hữu nghị bền chặt, hợp tác toàn diện và tin cậy lẫn
nhau giữa Việt Nam và Singapore và nhất trí tiếp tục triển khai các thỏa thuận
song phương đã ký kết, trong đó có Tuyên bố chung về Khuôn khổ Hợp tác Toàn diện
trong thế kỷ 21 (2004), Hiệp định khung về Kết nối (2005) nhằm thúc đẩy hơn nữa
hợp tác song phương. Hai bên cùng chia sẻ quan điểm rằng việc củng cố hơn nữa
mối quan hệ lâu dài, ổn định và toàn diện giữa Việt Nam và Singapore không chỉ
phục vụ lợi ích của hai nước mà còn góp phần thúc đẩy hòa bình, ổn định, thịnh
vượng và hợp tác trong khu vực cũng như xây dựng Cộng đồng ASEAN vào năm
2015.
Với nhận thức đó và trên tinh thần Tuyên bố báo chí chung trong
chuyến thăm chính thức Cộng hòa Singapore của Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam
Nguyễn Phú Trọng (9/2012) về việc nâng quan hệ hai nước lên đối tác chiến lược,
hai bên nhất trí thiết lập quan hệ Đối tác Chiến lược trên cơ sở tôn trọng, tin
cậy lẫn nhau, vì lợi ích của cả hai bên. Quan hệ Đối tác Chiến lược Việt
Nam-Singapore sẽ tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc (UN), Hiến chương của Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác Đông Nam Á
(TAC), và các nguyên tắc được thừa nhận rộng rãi của luật quốc tế.
Để
xây dựng quan hệ Đối tác Chiến lược, hai bên đã đạt được nhận thức chung về tăng
cường hợp tác giữa hai nước trong các lĩnh vực sau:
Về làm sâu
sắc thêm quan hệ chính trị tin cậy lẫn nhau:
1. Thúc đẩy trao
đổi đoàn cấp cao thường xuyên nhằm tạo động lực cho hợp tác chiến lược giữa hai
nước; thiết lập đường dây nóng trực tiếp giữa Lãnh đạo hai nước; hoan nghênh và
tạo điều kiện cho hợp tác Quốc hội; và tăng cường trao đổi đoàn giữa các cơ quan
Chính phủ nhằm mục đích tăng cường quan hệ chính trị và làm sâu sắc hơn sự hiểu
biết lẫn nhau cũng như hợp tác song phương.
2. Tạo điều kiện đối thoại
và tăng cường phối hợp giữa hai nước trong các vấn đề song phương, khu vực và đa
phương cùng quan tâm thông qua cơ chế tham vấn hàng năm giữa hai Bộ Ngoại giao.
Về tăng cường hợp tác kinh tế:
3. Mở rộng hợp tác kinh tế, thương
mại và đầu tư bằng cách tạo môi trường đầu tư thuận lợi và củng cố các mối quan
hệ và đối tác kinh doanh; tiếp tục phát huy việc thực hiện Hiệp định khung về
Kết nối nhằm làm sâu sắc hơn hợp tác kinh tế song phương trên mọi lĩnh vực;
khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động chia sẻ, trao đổi thông tin và kết nối giữa
cộng đồng doanh nghiệp hai nước.
4. Tiếp tục hỗ trợ các dự án liên doanh
như Khu Công nghiệp Việt Nam – Singapore (VSIP), hình mẫu của quan hệ hợp tác
cùng có lợi giữa Việt Nam và Singapore trên cơ sở đối tác công-tư; trên cơ sở
hình mẫu này, tiếp tục tăng cường hợp tác trong các lĩnh vực quan trọng khác như
giao thông, công nghệ thông tin và truyền thông, tài chính, ngân hàng, công
nghiệp, quản lý và phát triển đô thị, các dự án đầu tư, dịch vụ hậu cần, giáo
dục và đào tạo, thương mại và dịch vụ, và các ngành công nghiệp sáng tạo; xem
xét tăng cường hợp tác trong các lĩnh vực có tiềm năng khác như du lịch tàu
biển, trao đổi hàng hóa, y tế, nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
5.
Tiếp tục khuyến khích dòng đầu tư và thương mại song phương. Singapore hoan
nghênh ý định của Việt Nam tăng cường xuất khẩu sang thị trường Singapore, trong
đó có hàng nông sản, hải sản và thực phẩm. Singapore sẽ cùng với Việt Nam xem
xét cách thức phù hợp để chuyển giao chuyên môn kỹ thuật trong các lĩnh vực như
thiết lập khuôn khổ môi trường cho công tác nạo vét phục vụ việc xây dựng cảng
biển hoặc phát triển giao thông đường thủy, đào tạo về an toàn thực phẩm trong
phòng thí nghiệm, các chương trình trao đổi về chẩn đoán bệnh dịch động vật và
các chương trình đào tạo về quản lý và phát triển đô thị.
6. Hai bên
khẳng định mong muốn tăng cường hợp tác tài chính song phương, bao gồm chia sẻ
kinh nghiệm trong các vấn đề hải quan (hải quan một cửa, quy trình hải quan điện
tử) và thuế (hành chính thuế và chính sách thuế), tiếp tục hỗ trợ liên kết kinh
tế giữa hai nước; khuyến khích mỗi bên thâm nhập nhiều hơn vào lĩnh vực tài
chính của nước kia nhằm thúc đẩy trao đổi xuyên biên giới về chuyên môn và đầu
tư; tích cực thực hiện Bản Ghi nhớ về Hợp tác Tài chính (2012); hai bên chia sẻ
tầm quan trọng của việc hợp tác nhằm thúc đẩy ổn định tài chính khu vực thông
qua các diễn đàn, trong đó có ASEAN, ASEAN+3…
7. Hai bên hoan nghênh
tiến bộ đạt được trong khuôn khổ Lộ trình ASEAN về Hội nhập Hàng không và Thỏa
thuận Đa phương ASEAN về Tự do hóa Hoàn toàn Dịch vụ Vận tải Hành khách Hàng
không. Vì lợi ích của việc tăng cường liên kết hàng không, hai bên nhất trí phát
huy những thỏa thuận trên và tăng cường hợp tác trong lĩnh vực này, kể cả tự do
hóa dịch vụ hàng không trên cơ sở thỏa thuận song phương, nhằm hỗ trợ mở rộng
hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư, du lịch và giao lưu nhân dân.
8.
Tăng cường hợp tác du lịch giữa hai nước và với các nước khác trong khu vực;
thúc đẩy hơn nữa hợp tác trong hoạt động xúc tiến du lịch và trao đổi thông tin
du lịch thông qua cơ chế Hợp tác Du lịch Việt Nam-Singapore (SVTC).
Về nâng cao hợp tác an ninh quốc phòng:
9. Tiếp
tục phát huy Thỏa thuận Hợp tác Quốc phòng (2009) và tăng cường hơn nữa quan hệ
quốc phòng, hiểu biết và tin cậy lẫn nhau bằng việc thúc đẩy hợp tác trong các
lĩnh vực như trao đổi quân sự và đào tạo ở cả hai nước, hợp tác đa phương trong
khuôn khổ Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng ASEAN (ADMM) và ASEAN mở rộng (ADMM+),
cũng như thông qua trao đổi quan điểm về các vấn đề an ninh cùng quan tâm.
10. Tăng cường hợp tác an ninh, bao gồm nâng cao năng lực và trao đổi
thông tin tình báo; thúc đẩy trao đổi thường xuyên các chuyến thăm ở cấp Thứ
trưởng giữa Bộ Công An Việt Nam và Bộ Nội vụ Singapore; kiểm điểm hợp tác và
định hướng cho các hoạt động khác theo Thỏa thuận Hợp tác về Phòng chống Tội
phạm xuyên Quốc gia (ký năm 2006 và gia hạn năm 2012), hoặc trong khuôn khổ Kế
hoạch Hành động ASEAN về Phòng Chống Tội phạm xuyên Quốc gia hoặc Thỏa thuận Hợp
tác Khu vực về chống Cướp biển và Cướp Tàu thuyền có Vũ trang ở Châu Á (ReCAAP);
tăng cường trao đổi thông tin và phối hợp hoạt động trong phòng chống tội phạm
và cướp biển.
11. Lên án chủ nghĩa khủng bố dưới mọi hình thức và tăng
cường hợp tác chống khủng bố quốc tế.
Về thúc đẩy hợp tác trong các lĩnh vực
khác:
12. Bày tỏ hài lòng và đánh giá cao vai trò của Chương trình Hợp
tác Singapore, Trung tâm Đào tạo Việt Nam-Singapore và Trung tâm Đào tạo Chất
lượng cao Việt Nam – Singapore; tăng cường hợp tác phát triển nguồn nhân lực
trong khuôn khổ Chương trình Hợp tác Singapore, Trung tâm Đào tạo Việt
Nam-Singapore, Trung tâm Đào tạo Chất lượng cao Việt Nam-Singapore và Sáng kiến
Liên kết ASEAN (IAI) trong các lĩnh vực được hai bên nhất trí, có khả năng hỗ
trợ quá trình phát triển của Việt Nam và thúc đẩy liên kết ASEAN.
13.
Tiếp tục phát huy Bản Ghi nhớ về Hợp tác Giáo dục (2007), thúc đẩy hoạt động của
Nhóm Công tác chung về Giáo dục nhằm làm sâu sắc hơn các mối liên kết về chuyên
môn, tạo thuận lợi cho giao lưu-thăm viếng và khuyến khích hợp tác giữa các
viện.
14. Hợp tác nhằm thúc đẩy kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước,
tiếp tục hợp tác trong lĩnh vực pháp lý và tư pháp nhằm có sự hiểu biết tốt hơn
về hệ thống quy định, pháp luật và thể chế của mỗi nước. Nhằm mục đích đó, hai
bên sẽ trao đổi đoàn và thúc đẩy trao đổi thông tin giữa các cơ quan pháp lý và
tư pháp, trường đại học, viện nghiên cứu và các trung tâm giải quyết xung đột
theo tinh thần Bản Ghi nhớ Việt Nam-Singapore về Hợp tác Pháp lý và Tư pháp
(2008). Hai bên cam kết duy trì việc tiếp cận của mỗi bên đối với các dịch vụ
pháp lý của bên kia, đồng thời nỗ lực xem xét các biện pháp tăng cường hợp tác
và tương trợ tư pháp về dân sự.
15. Nhất trí tăng cường hợp tác trong
lĩnh vực y tế công cộng, bao gồm trao đổi thông tin, nghiên cứu, giáo dục y tế
và đào tạo thực tập sinh tại các cơ sở đào tạo của mỗi nước thông qua các thỏa
thuận hai bên cùng có lợi.
16. Nỗ lực thúc đẩy hợp tác văn hóa, nghệ
thuật, thể thao và khuyến khích giao lưu thanh niên nhằm tăng cường giao lưu
nhân dân và sự hiểu biết giữa hai xã hội.
Về tăng cường hợp tác tại các diễn
đàn quốc tế và khu vực:
17. Nỗ lực tăng cường quan hệ đối tác song phương
và hợp tác với các quốc gia khác nhằm góp phần thúc đẩy hòa bình, ổn định, thịnh
vượng và hợp tác trong khu vực, ứng phó với các thách thức mới của khu vực và
quốc tế.
18. Khẳng định tôn trọng các nguyên tắc của Hiến chương Liên hợp
quốc và luật pháp quốc tế, bao gồm các nguyên tắc về độc lập, chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ và không can thiệp vào nội bộ của các nước.
19. Ghi nhận vai
trò tối quan trọng của Liên hợp quốc trong việc duy trì hòa bình, ổn định và
phát triển trên thế giới; hợp tác nhằm tăng cường vai trò của Liên hợp quốc
trong việc thúc đẩy an ninh quốc tế, cũng như các nỗ lực cải tổ hệ thống Liên
hợp quốc.
20. Thừa nhận tầm quan trọng của thương mại tự do và thị
trường mở trong việc đảm bảo tiếp tục tăng trưởng và phát triển kinh tế toàn
cầu; tiếp tục hợp tác thúc đẩy thương mại tự do và hội nhập khu vực sâu rộng hơn
thông qua các diễn đàn khu vực như Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình
Dương (APEC), củng cố hệ thống thương mại đa biên nhằm đảm bảo Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO) tiếp tục duy trì tính phù hợp của mình trong bối cảnh hiện
tại và trong tương lai; ủng hộ hoàn tất đàm phán Hiệp định Ðối tác Xuyên Thái
Bình Dương (TPP), đảm bảo lợi ích của tất cả các thành viên có trình độ phát
triển khác nhau.
21. Tiếp tục hợp tác trong các sáng kiến nhằm củng cố
vai trò trung tâm của ASEAN trong cấu trúc khu vực đang định hình; nhận thức
rằng việc duy trì hòa bình và ổn định trong khu vực phụ thuộc nhiều vào việc duy
trì vai trò trung tâm của ASEAN, được phát huy dựa trên tính tự chủ, tin cậy và
đoàn kết ASEAN cũng như việc củng cố quan hệ của ASEAN với các Đối tác Đối thoại
chủ chốt; thúc đẩy hợp tác ASEAN trong các diễn đàn khu vực và quốc tế như APEC,
Hội nghị Á – Âu (ASEM) và Liên hợp quốc.
22. Hợp tác nhằm hướng tới một
Cộng đồng ASEAN hội nhập, thực hiện các mục tiêu của ASEAN tới năm 2015 và xa
hơn nữa nhằm đảm bảo tăng trưởng và thịnh vượng dài hạn cho khu vực; cam kết
thực hiện các sáng kiến như Kế hoạch Tổng thể về Kết nối ASEAN nhằm mục đích
tăng cường kết nối giữa các quốc gia thành viên và Quan hệ Đối tác Kinh tế Toàn
diện tại Khu vực nhằm góp phần tăng cường liên kết kinh tế giữa ASEAN và các đối
tác thương mại tự do của Hiệp hội.
23. Hợp tác chặt chẽ hơn nhằm thu hẹp
khoảng cách phát triển trong ASEAN theo sáng kiến IAI cũng như các dự án hợp tác
khu vực và tiểu vùng khác mà cả hai nước tham gia hoặc có lợi ích chung.
24. Hợp tác với các nước ASEAN nhằm duy trì hòa bình, ổn định, tự do, an
toàn và an ninh hàng hải ở khu vực, bao gồm cả khu vực Biển Đông; giải quyết các
tranh chấp bằng các biện pháp hòa bình phù hợp với luật pháp quốc tế, trong đó
có Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển 1982 (UNCLOS); kiềm chế không dùng vũ
lực hoặc đe dọa dùng vũ lực; thực hiện đầy đủ Tuyên bố về Ứng xử của các bên ở
Biển Đông (DOC) và Tuyên bố Hội nghị Cấp cao ASEAN-Trung Quốc nhân kỷ niệm 10
năm ký DOC; và sớm hoàn tất Bộ Quy tắc Ứng xử ở Biển Đông (COC).
25. Hợp
tác chặt chẽ nhằm thúc đẩy đối thoại và hợp tác khu vực về hàng hải, kể cả trong
khuôn khổ Diễn đàn Hàng hải ASEAN, Diễn đàn Hàng hải ASEAN Mở rộng và các cơ chế
khác của ASEAN.
26. Nỗ lực nâng cao vai trò của ASEAN trong cộng đồng
quốc tế thông qua việc đạt được các mục tiêu đề ra trong Tuyên bố Bali về Cộng
đồng ASEAN trong Cộng đồng các Quốc gia Toàn cầu (Tuyên bố Bali III) được các
nhà Lãnh đạo ASEAN thông qua tháng 11 năm 2011.
27. Hai bên nhất trí
giao Bộ Ngoại giao hai nước làm đầu mối, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan,
nghiên cứu hình thức và biện pháp để triển khai hiệu quả và cụ thể nội hàm của
quan hệ Đối tác Chiến lược và thông qua các cơ chế hợp tác song phương hiện có
để định kỳ đánh giá việc triển khai./.
(TTXVN)