Thứ Năm, 21/11/2024
Xã hội
Thứ Ba, 8/11/2022 9:6'(GMT+7)

Phát triển kỹ năng lao động trong tình hình mới

Một tiết học tại Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội.

Một tiết học tại Trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội.

Ngày nay, trước yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trở thành quốc gia có thu nhập cao của Việt Nam, nhất là trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), xu hướng phát triển kinh tế xã hội bền vững, bao trùm gắn với tăng trưởng xanh trên thế giới, dẫn đến gia tăng các công việc năng suất, thâm dụng tri thức và tạo gia trị gia tăng cao đòi hỏi lực lượng lao động (LLLĐ) có chất lượng, trình độ kỹ năng cao đang trở thành tất yếu. Quá trình này đặt ra thách thức đối với Việt Nam trong việc chuẩn hóa và phát triển LLLĐ vừa có quy mô số lượng hợp lý, chất lượng và trình độ kỹ năng cao, nhất là cơ cấu kỹ năng lao động toàn diện trong việc bắt kịp, tiến cùng và vượt lên một số lĩnh vực đối với các nước trong khu vực và thế giới trong trung hạn và dài hạn.

Nghiên cứu của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) về chiến lược đào tạo của nhóm các nền kinh tế lớn (G20) cho thấy, LLLĐ có kỹ năng nghề đóng vai trò quan trọng mang tính quyết định đối với sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế. Chính sách, chiến lược phát triển kỹ năng tốt sẽ giúp hình thành LLLĐ có kỹ năng cơ bản, nền tảng, kỹ năng chuyên môn và năng lực sáng tạo làm tăng cơ hội việc làm, nâng cao năng suất lao động và thu nhập, cải thiện cuộc sống, và tạo ra giá trị cho xã hội. Trước bối cảnh mới, tình hình mới yêu cầu LLLĐ có kỹ năng nghề có ý nghĩa quyết định tới năng suất lao động và nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, đóng góp vào tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP).

Quan điểm, mục tiêu phát triển kỹ năng lao động Việt Nam

Quan điểm phát triển kỹ năng lao động Việt Nam

Phát triển kỹ năng lao động Việt Nam vừa là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, một nền kinh tế với năng suất lao động cao và tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và đảm bảo an sinh xã hội cho mỗi người dân. Lực lượng lao động có chất lượng, kỹ năng và hiệu quả cao là nguồn tài nguyên vô giá, là nhân tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia. Việc phát triển nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam cần được xác định là dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu và cần được ưu tiên tập trung nguồn lực để đầu tư. Xác định kỹ năng, năng lực hành nghề của người lao động vừa là động lực, vừa là mục tiêu của quá trình đào tạo, phát triển nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam và việc làm trong việc thực hiện các giải pháp phát triển nguồn nhân lực quốc gia. Nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam bảo đảm căn bản, toàn diện và có lộ trình cụ thể, các hình thức mở, đa dạng, linh hoạt bảo đảm minh bạch, dễ tiếp cận và phù hợp các đối tượng khác nhau người lao động, nhất là phụ nữ, người tàn tật, nhóm người yếu thế, đồng thời gắn với phục hồi kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội.

Đào tạo học sinh, sinh viên phay CNC, tiện CNC tại Trung tâm Đào tạo công nghệ cao của Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt Đức (Thái Nguyên).

Phát triển nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam cần bảo đảm song song hai tốc độ, vừa phù hợp với hiện trạng dân số, trình độ, cơ cấu lao động, điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam, vừa phải đạt tốc độ cao ngang tầm các nước phát triển ở các lĩnh vực ngành nghề kinh tế, xã hội mũi nhọn, then chốt, trọng điểm tạo động lực phát triển nhanh, mạnh, đi đầu về khoa học công nghệ hiện đại để đưa đất nước phát triển đột phá, thịnh vượng trong kỷ nguyên số và cách mạng công nghiệp. Phát triển nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam, trước hết là việc trang bị cho hầu hết người lao động các kỹ năng, năng lực cơ bản, cốt lõi làm nền tảng, tạo sức đề kháng cao và sức sáng tạo lớn của LLLĐ, giúp cho phát triển bền vững nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh mới và hội nhập quốc tế. Phát triển nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, toàn dân, cộng đồng doanh nghiệp, hệ thống giao dục quốc dân và các cơ quan, tổ chức liên quan được thúc đẩy bằng tinh thần đổi mới sáng tạo và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, bền vững.

Mục tiêu phát triển kỹ năng lao động Việt Nam

Phát triển, nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam nhằm hình thành LLLĐ có chất lượng, hiệu quả ở tầm cao mới được chuẩn hóa và công nhận trình độ kỹ năng nghề đảm bảo nhu cầu của xã hội, doanh nghiệp, người dân về số lượng, cơ cấu, trình độ ngành, nghề, lĩnh vực kinh tế - xã hội góp phần thực hiện thành công đột phá chiến lược phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực trình độ cao trong giai đoạn mới của đất nước. Đến năm 2030, thực hiện chuẩn hóa trình độ kỹ năng nghề quốc gia cho khoảng 50% lực lượng lao động; đảm bảo cơ hội tiếp cận về đào tạo, phát triển kỹ năng nghề, học tập suốt đời cho trên 70% lực lượng lao động; nâng cao chất lượng lao động qua đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghề gắn với đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, đảm bảo trên 90% lao động được chuẩn hóa đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong nước và tham gia hiệu quả thị trường lao động quốc tế; phấn đấu 80% lao động đang làm việc tại doanh nghiệp được đào tạo, bồi dưỡng, trang bị kỹ năng, năng lực cơ bản; tiến tới phổ cập kỹ năng, năng lực cơ bản cho người lao động. Đến năm 2045, nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam nhằm phát triển nguồn nhân lực có trình độ kỹ năng nghề cao đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, bắt kịp, tiến cùng trình độ tiên tiến của thế giới; nâng xếp hạng chỉ số kỹ năng nghề lực lượng lao động thuộc nhóm 60 nước đứng đầu, góp phần đưa đất nước trở thành quốc gia phát triển, thu nhập cao.

Một số khuyến nghị, giải pháp phát triển kỹ năng lao động Việt Nam đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao trong tình hình mới

Thứ nhất, Triển khai khảo sát, đánh giá thực trạng, xác định nhu cầu và dự báo kỹ năng tương lai cho nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam. Cụ thể:

- Nghiên cứu và xây dựng công cụ khảo sát, đánh giá, phân tích, thống kê và thông tin về thực trạng thiếu hụt kỹ năng và các kỹ năng thiếu hụt theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề của người lao động theo nhu cầu của các doanh nghiệp, thị trường lao động đối với các lĩnh vực, ngành, nghề, nhất là ngành, nghề thuộc công nghiệp phụ trợ, ngành nghề mũi nhọn, trọng điểm, trong đó phân theo ba nhóm kỹ năng, năng lực cơ bản, chung và chuyên môn theo danh mục nghề nghiệp Việt Nam hoặc vị trí việc làm và các nghề có tiêu chuẩn kỹ năng nghệ quốc gia.

- Nghiên cứu, vận dụng kinh nghiệm quốc tế về phát triển kỹ năng nghề; đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề cho người lao động và dự báo kỹ năng tương lai phục vụ nâng tầm kỹ năng lao động trong thời kỳ mới.

- Xác định nhu cầu nâng tầm kỹ năng cho người lao động và dự báo các kỹ năng tương lai theo ba chiều (chiều dọc, chiều ngang và văn hóa kỹ năng lao động Việt Nam) ứng với mỗi hình thức nâng tầm kỹ năng phù hợp, hiệu quả cho mỗi đối tượng phát triển nâng tầm tại cơ sở đào tạo, nơi làm việc, tự rèn luyện phấn đấu hoặc kết hợp một trong các hình thức khác nhau hằng năm và từng thời kỳ 03 năm, 05 năm và 10 năm.

- Hình thành hệ cơ sở dữ liệu quốc gia, định danh cá nhân người lao động để thống kê, thông tin về trình độ kỹ năng, sự thiếu hụt kỹ năng của người lao động đối với nhu cầu của thị trường lao động. Xây dựng, phát triển hệ thống thông tin kỹ năng lao động Việt Nam toàn diện, đầy đủ, thường xuyên, liên tục, kịp thời và tin cậy gắn với nhu cầu việc làm và thị trường lao động.

Học viên thực hành tại xưởng thực hành sửa chữa khung, vỏ và sơn ô tô.

Thứ hai, Xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia để chuẩn hóa kỹ năng lao động và tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động. Cụ thể:

- Nghiên cứu, triển khai xây dựng, cập nhật, chỉnh sửa tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia để chuẩn hóa kỹ năng lao động theo hướng chuẩn hóa, chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa, linh hoạt, sáng tạo, công bằng, dân chủ, văn minh và hội nhập, giúp việc phát triển nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam theo hướng cơ bản, nền tảng, đa ngành, xuyên ngành, có sức đề kháng cao, sức sáng tạo lớn vì khát vọng quốc gia phồn vinh, hạnh phúc.

- Xây dựng, cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung bộ kỹ năng, năng lực cơ bản để áp dụng cho người lao động làm việc nói chung, gồm các đơn vị năng lực: ứng xử nghề nghiệp; thích nghi nghề nghiệp; công nghệ số; an toàn lao động; rèn luyện thân thể; đạo đức nghề nghiệp.

- Xây dựng, cập nhật các bộ kỹ năng, năng lực chung của người lao động cho ít nhất 5 ngành công nghiệp cụ thể trong nền kinh tế quốc dân theo hai nhóm nghề ưu tiên, gồm: (1) nhóm các ngành, nghề phục vụ phổ cập nghề có độ thâm dụng lao động cao, nhất là đối tượng người lao động yếu thế, lao động giản đơn, phục vụ xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và an sinh xã hội tại các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa; (2) nhóm các ngành, nghề trọng điểm, ưu tiên phục vụ đột phá chất lượng nguồn nhân lực, mang giá trị gia tăng cao.

- Xây dựng, cập nhật và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, biên soạn theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia bộ công cụ đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia gồm ngân hàng bài kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành đạt 300 nghề đến năm 2025 và 700 nghề đến năm 2030 và thiết lập hệ thống quản lý, đánh giá, công nhận, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của pháp luật về Việc làm cho người lao động.

- Nghiên cứu chuyển giao tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia của thế giới để áp dụng phù hợp với điều kiện tại Việt Nam; nghiên cứu công nhận tiêu chuẩn kỹ năng nghề của tập đoàn, doanh nghiệp lớn đa quốc gia ở một số nghề chưa có tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; thực hiện việc công nhận lẫn nhau về trình độ kỹ năng nghề giữa Việt Nam và các nước trong khu vực ASEAN và trên thế giới ở một số nghề đã có tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia và có nhu cầu dịch chuyển lao động lớn.

- Xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia nghề công nghệ số và tiêu chuẩn kỹ năng nghề xanh làm cơ sở cho việc chuẩn hóa và đào tạo, phát triển kỹ năng xanh, kỹ năng số theo quy định trong việc thực hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế số, xã hội số.

- Nghiên cứu, xây dựng, cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia các nghề lồng ghép các tiêu chuẩn, tiêu chí để xây dựng, hình thành văn hóa lao động cho LLLĐ Việt Nam làm cơ sở cho việc giáo dục, đào tạo và phát triển nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam về văn hóa lao động Việt Nam nhằm dùy trì, phát huy phẩm chất, nét đẹp truyền thống, văn hóa dân tộc Việt Nam kết hợp với văn hóa và tác phong công nghiệp hiện đại, văn minh

Thứ ba, Xây dựng mô hình hội đồng kỹ năng nghề kết nối các bên đồng hành nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam

Hình thành mô hình hội đồng kỹ năng nghề ở 3 cấp độ nhằm thiết lập mô hình kết nối thực chất, hiệu quả giữa các bên liên quan gồm Nhà nước – Nhà trường – Cộng đồng doanh nghiệp –Nhà nghiên cứu và Xã hội để phát triển nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam theo quy định Bộ luật Lao động 2019.

Thứ tư, Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam dựa vào tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia. Cụ thể:

- Nghiên cứu đề xuất phát triển hệ sinh thái phát triển kỹ năng nghề cho người lao động gồm 5 trụ cột: (i) Thực hiện quản lý nhà về phát triển kỹ năng nghề trên cơ sở quản lý, thực hiện khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia có tham chiếu, kết nối khung trình độ quốc gia theo quy định pháp luật; (ii) Chuẩn hóa trình độ kỹ năng nghề quốc gia trên cơ sở ban hành, công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, làm cơ sở cho người lao động, cộng đồng doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đào tạo đồng hành phát triển kỹ năng nghề theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, dễ tiếp cận; (iii) Thực hiện hướng nghiệp và định hướng nghề nghiệp cho người lao động theo hướng học tập suốt đời thay vì học một lần dùng cả đời phù hợp với thế mạnh bản thân và xu hướng nghề nghiệp theo 3 chiều tùy theo xu hướng việc làm từng thời kỳ: Phát triển nâng cao trình độ kỹ năng theo chiều dọc (Upskilling); Phát triển nâng cao trình độ kỹ năng theo chiều ngang (Reskilling); Phát triển Văn hóa Lao động Việt Nam nhằm phát huy nét đẹp, phẩm chất, văn hóa truyền thống dân tộc kết hợp với tác phong, phẩm chất, văn hóa lao động văn minh hiện đại; (iv) Nâng cao năng lực hệ thống đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng ghề quốc gia cho người lao động nhằm lượng hóa và đo lường, đánh giá mức độ nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam; (v) Khuyến khích công nhận, tuyển dụng, sử dụng, trả tiền lương, tiền công cho người lao động dựa vào kỹ năng và năng lực nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; (vi) Huy động, bố trí, phân bổ hợp lý kinh phí cho các hình thức phát triển kỹ năng nghề khác nhau và cho hệ thống đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

Một buổi thực hành của sinh viên tại Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội.

- Rà soát tổng thể, thực hiện đổi mới nội dung và chương trình giáo dục, đào tạo dựa vào tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia trên cơ sở kết nối giữa Khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia và Khung trình độ quốc gia, từng bước thí điểm thực hiện đào tạo “chuyển từ đào tạo một lần dùng cả đời sang học tập suốt đời và công nhận trình độ kỹ năng nghề quốc gia”.

- Rà soát, xây dựng thống nhất tiêu chí đánh giá kết quả đào tạo cho người học ở từng nghề, từng cấp trình độ theo khung trình độ quốc gia có sự kết nối với khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia phù hợp với nhu cầu xã hội, nhu cầu hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân từng thời kỳ.

- Xây dựng các tài liệu hướng nghiệp, định hướng nghề nghiệp cho người lao động, người học học tập suốt đời, phát triển kỹ năng lao động Việt Nam và thăng tiến nghề nghiệp dựa vào kỹ năng và năng lực hành nghề ở các bậc trình độ theo nhu cầu của bản thân và nhu cầu xã hội, doanh nghiệp và thị trường lao động.

- Hướng dẫn, khuyến khích các cơ sở đào tạo việc thực hiện đào tạo theo định hướng cầu gắn với nhu cầu các bên liên quan (Nhà nước – cộng động doanh nghiệp – cơ sở đào tạo – nghiên cứu và xã hội) có tham chiếu các tư vấn, khuyến nghị của hội động kỹ năng nghề cấp cơ sở hoặc cấp ngành.

Thứ năm, Nâng cao năng lực hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và tổ chức đánh giá kỹ năng nghề. Cụ thể:

- Đầu tư, nâng cao năng lực, kiện toàn và phát triển hệ thống đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trên cơ sở kinh nghiệm quốc tế của Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan và mốt số quốc gia khác đáp ứng nhu cầu chuẩn hóa chất lượng LLLĐ động Việt Nam, đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia của người lao động và doanh nghiệp theo cơ cấu phát triển kinh tế xã hội, vùng kinh tế trọng điểm, vùng miền theo địa lý và trên cơ sở đã được quy định.                                                                                 

- Xây dựng, hoàn thiện các điều kiện tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động trong đó có việc đánh giá, công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng, năng lực theo các nhóm: cơ bản, chung (nền tảng), kỹ năng số cho người lao động.

- Tổ chức đào tạo đội ngũ đánh giá viên và đội ngũ cán bộ chuyên trách về nghiệp vụ đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, ưu tiên các ngành, nghề phục vụ chuyển đổi số, CMCN 4.0, việc làm hậu đại dịch và cá công việc yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của pháp luật. Phấn đấu đến năm 2025 đạt 4.500 và đến năm 2030 đạt thêm 6.000 đánh giá viên.

- Xây dựng chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng dạy, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động tham gia học tập suốt đời, nâng cao trình độ, phát triển kỹ năng nghề theo quy định .

- Đầu tư phát triển các tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, trong đó chú trọng đầu tư phát triển tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quốc gia trọng điểm quốc gia theo vùng trọng điểm kinh tế và nhu cầu phát triển kinh tế xã hội đảm bảo việc đánh giá, công nhận trình độ kỹ năng nghề cho người lao động cho các nghề theo nhu cầu nâng cao trình độ kỹ năng nghề, nhất là kỹ năng nghề bậc cao của doanh nghiệp, người lao động và xã hội, các nghề có công việc yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của pháp luật. Phấn đấu đến năm 2025 thí điểm hình thành được 3 tổ chức kỹ năng nghề thuộc 3 vùng kinh tế trong điểm Bắc, Trung, Nam; đến năm 2030 thành lập thêm 5 đến 10 tổ chức kỹ năng nghề.

- Thực hiện việc đánh giá, công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng cơ bản, kỹ năng nền tảng, kỹ năng số cho người lao động có nhu cầu theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Khuyến khích áp dụng, thực hiện các điều kiện nâng bậc kỹ năng nghề, miễn giảm đánh giá và điều kiện để người lao động và học sinh, sinh viên tự rèn luyện để được công nhận trình độ kỹ năng.

- Thúc đẩy phong trào tổ chức các kỳ thi kỹ năng nghề các cấp và tăng cường năng lực đoàn Việt Nam tham dự các kỳ thi kỹ năng nghề khu vực ASEAN, Châu Á và thế giới.

- Thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa và cải cách thủ tục hành chính theo chương trình, chiến lược quốc gia chuyển đổi số quốc gia của chính phủ.

Thứ sáu, Phát triển đội ngũ lao động, chuyên gia trình độ, chất lượng cao. Cụ thể:

- Xác định nhu cầu về nhân lực gồm đội ngũ lao động, chuyên gia trình độ, chất lượng cao được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng để được công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 4 và 5 hoặc trình độ đào tạo tương đương trở lên với lại tốt nghiệp khá giỏi trở lên gồm đội ngũ nhân lực chất lượng, trình độ cao, có khả năng dẫn dắt, đột phá ở từng lĩnh vực, ngành nghề, trong đó ưu tiên một số lĩnh vực, ngành nghề trọng điểm, mũi nhọn trong nền kinh tế được ưu tiên trong chính sách thu hút đầu tư như: các ngành kinh tế số (công nghiệp ICT, kỹ thuật số, kỹ thuật nano, kỹ thuật sinh học, vật liệu mới, dược phẩm, sinh học, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ môi trường, công nghệ sạch…), các ngành, nghề có hàm lượng khoa học công nghệ cao, tiên tiến như trí tuệ nhân tạo AI, điện toán đám mây, lượng tử, quang điện tử, blockchain, an ninh mạng và các ngành công nghệ lõi, có hàm lượng sử dụng kỹ năng xanh, kỹ năng số cao, nhất là nhân lực làm việc trong nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, chuyển giao công nghệ.

- Xác đinh tiêu chí lựa chọn và lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt để đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện và sử dụng hằng năm ở trong nước và quốc tế thuộc các nước phát triển có thế mạnh ở từng ngành, nghề, lĩnh vực kinh tế xã hội cụ thể.

- Xây dựng các quy định về chế độ đãi ngộ và tôn vinh người lao động có chất lượng, trình độ cao xuất sắc tương xứng với trình độ và mức độ giá trị đóng góp cho cơ quan, đơn vị nơi làm việc và cho cơ quan nhà nước đối với đội ngũ chuyên gia, nguồn nhân lực chất lương, trình độ cao.

- Thúc đẩy và tăng cường tổ chức và tham dự các kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia, kỹ năng nghề quốc tế theo quy định, hướng dẫn của Bộ LĐTB&XH.

Thứ bảy, Tăng cường hợp tác quốc tế về nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam. Cụ thể:

- Thực hiện quy trình, phương thức đào tạo, hệ thống chứng chỉ đáp ứng yêu cầu trao đổi lao động khu vực và quốc tế.

- Thực hiện các hoạt động hợp tác về phát triển kỹ năng hướng tới việc tham chiếu, công nhận lẫn nhau về trình độ kỹ năng nghề giữa Việt Nam và các nước trong khu vực và thế giới, tập trung ưu tiên các nước trong khu vực ASEAN 4, các nước có hợp tác tốt về lao động với Việt Nam, các nước được chính phủ ưu tiên thu hút đầu tư như các nước tham gia FTA đa phương với Việt Nam (CPTPP, RCEP, EVFTA…) như Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan.

- Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về hoạt động đánh giá, công nhận trình độ kỹ năng nghề và phát triển kỹ năng cho LLLĐ quốc gia, tham gia các hoạt động và dự thi các kỳ thi kỹ năng nghề quốc tế và các hoạt động hợp tác quốc tế khác về kỹ năng lao động, trong đó ưu tiên hợp tác với Hàn Quốc, Nhật Bản đã và đang giúp Việt Nam tăng cường, hiện đại hóa hệ thống đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, hỗ trợ và giúp Việt Nam tham gia các kỳ thi kỹ năng nghề thế giới và hằng năm nhận nhiều lao động Việt Nam sang làm việc. Riêng Hàn Quốc đã ký với Việt Nam về công nhận lẫn nhau về trình độ kỹ năng nghề trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

Đào tạo nghề cho thanh niên tại Trung tâm dạy nghề Thanh Xuân, Hà Nội.

- Khởi động đàm phán và hợp tác với Hàn Quốc, Nhật Bản về việc ưu tiên và công nhận, tuyển dụng người lao động đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia sang làm việc tại Hàn Quốc và Nhật Bản, tiến  tới hợp tác xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề chung giữa Việt Nam và Hàn Quốc, Nhật Bản để đào tạo, tự đào tạo cho lao động sang hai quốc gia này làm việc thay cho việc phải tổ chức các đợt thi tuyển như đối với Hàn Quốc hiện nay.

- Tổ chức tham gia các hoạt động thi kỹ năng nghề quốc tế và định kỳ tổ chức đoàn Việt Nam tham dự các kỳ thi kỹ năng nghề quốc tế (khu vực ASEAN; tham gia và đạt huy chương tại kỳ thi kỹ năng nghề Châu Á và thế giới) theo quy định về thi kỹ năng nghề của các tổ chức, khu vực mà Việt Nam tham gia ký kết thỏa ước, hợp tác hoặc là thành viên. Chuẩn bị và sẵn sàng các điều kiện để đăng cai tổ chức kỳ thi kỹ năng nghề ASEAN và Châu Á khi cần thiết.

Thứ tám, Tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến về sự cần thiết phải phát triển kỹ năng lao động để nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam. Cụ thể:

- Quán triệt sâu sắc quan điểm chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đồng hành phát triển kỹ năng lao động Việt Nam.

- Tăng cường thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về phát triên kỹ năng nghề; về đánh giá, công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về văn hóa lao động Việt Nam. Hằng năm phát động cuộc thi thực hiện văn hóa lao động Việt Nam, xét và trao giải thưởng thực hiện văn hóa lao động Việt Nam và kỹ năng lao động xuất sắc quốc gia cho tổ chức, cá nhân người lao động và tổ chức xét tặng đề xuất ghi nhận cấp nhà nước vào dịp kỷ niệm ngày Kỹ năng lao động Việt Nam.

- Thúc đẩy mạnh mạng lưới và nâng cao năng lực, vai trò các đại sứ kỹ năng nghề.

Thứ chín, Định kỳ đánh giá, tổng kết kết quả triển khai các hoạt động phát triển nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam theo mục tiêu đặt ra, kịp thời đúc rút kinh nghiệm, rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ sung nội dung, kinh phí phù hợpvới từng thời kỳ, giai đoạn phát triển của đất nước, xu thế thế giới./.

Vương Toàn Thắng

Phản hồi

Các tin khác

Thư viện ảnh

Liên kết website

Mới nhất