Phần thứ nhất
VỀ NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 9, KHÓA X "MỘT SỐ
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP LỚN NHẰM TIẾP TỤC THỰC HIỆN THẮNG LỢI NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI TOÀN QUỐC LẦN THỨ X CỦA ĐẢNG"
Hội nghị Trung ương 9, khóa X đã thảo luận Báo cáo của Bộ Chính trị “Kiểm điểm thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng trong nửa đầu nhiệm kỳ (2006 - 2008) và ban hành Nghị quyết “Một số nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng”. Sau đây là những nội dung chính của Nghị quyết.
Câu hỏi 1: Việc thực hiện Nghị quyết Đại hội X trong nửa đầu nhiệm kỳ (2006 – 2008) diễn ra trong bối cảnh quốc tế và trong nước như thế nào ?
Trả lời:
Về tình hình quốc tế, Nghị quyết nhận định :"Từ sau Đại hội X, tình hình thế giới và khu vực thay đổi nhanh chóng, diễn biến phức tạp". Cụ thể là:
- Cách mạng khoa học – công nghệ và toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ. Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, nhưng chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, khủng bố quốc tế, bất ổn chính trị – xã hội, tranh chấp chủ quyền, lãnh thổ giữa một số nước tiếp tục diễn biến phức tạp.
- Thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng năng lượng, ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trở thành những vấn đề nghiêm trọng trên quy mô toàn cầu.
- Từ cuối 2007 nền kinh tế Mỹ lâm vào khủng hoảng tài chính nặng nề, lan rộng ra nhiều nước, gây ra suy thoái kinh tế thế giới.
Về tình hình trong nước, Nghị quyết nêu rõ: “Sau hai năm 2006, 2007 phát triển thuận lợi, từ cuối năm 2007 và năm 2008 kinh tế gặp nhiều khó khăn". Cụ thể là:
- Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô mất cân đối, đầu năm lạm phát cao, cuối năm suy giảm kinh tế.
- Thiên tai, dịch bệnh liên tiếp xảy ra.
- Các thế lực thù địch tiếp tục chống phá và can thiệp vào công việc nội bộ nước ta, kích động bạo loạn, lật đổ và đẩy mạnh hoạt động “diễn biến hòa bình”, thúc đẩy “tự diễn biến” trong nội bộ ta.
Câu hỏi 2: Trung ương đánh giá tình hình phát triển kinh tế trong nửa đầu nhiệm kỳ Đại hội X của Đảng như thế nào?
Trả lời:
Nghị quyết nêu những thành tựu nổi bật là:
- Kinh tế cơ bản ổn định và duy trì được tốc độ tăng trưởng tương đối cao (bình quân 3 năm 2006 – 2008 đạt 7,6%/năm).
- Năng lực sản xuất và quy mô tổng sản phẩm trong nước tăng lên (GDP tăng từ 53 tỉ USD năm 2003 lên 88,7 tỷ USD năm 2008). Kết cấu hạ tầng tiếp tục được cải thiện.
- Huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, nhất là từ khu vực kinh tế ngoài nhà nước, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt cao.
- Các thành phần kinh tế đều có bước phát triển.
- Doanh nghiệp nhà nước tiếp tục được sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa, kiện toàn các tổng công ty, thí điểm thành lập một số tập đoàn kinh tế nhà nước ở các lĩnh vực then chốt, từng bước nâng cao hiệu quả, là công cụ quan trọng của Nhà nước điều tiết nền kinh tế, củng cố một bước vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần.
- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được hoàn thiện.
Nghị quyết nêu những khuyết điểm, yếu kém chủ yếu sau:
- Ổn định kinh tế vĩ mô chưa thật vững chắc, còn tiềm ẩn các yếu tố mất ổn định.
- Chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, chậm cải thiện; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Huy động và sử dụng các nguồn nội lực và ngoại lực vào phát triển kinh tế – xã hội còn hạn chế, hiệu quả còn thấp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2008 chậm lại. Chưa thu hẹp được khoảng cách phát triển so với các nước trong khu vực.
- Việc đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể còn nhiều hạn chế.
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh nhưng cơ cấu đầu tư chưa đáp ứng được yêu cầu, còn ít các dự án có công nghệ tiên tiến.
- Những yếu tố bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường chậm được tăng cường.
- Việc xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế; quản lý, điều hành nền kinh tế có lúc còn lúng túng, bị động.
Câu hỏi 3: Đánh giá của Trung ương về phát triển giáo dục - đào tạo; khoa học – công nghệ; y tế, văn hóa, xã hội; bảo vệ tài nguyên, môi trường như thế nào ?
Trả lời:
Nghị quyết nêu những thành tựu nổi bật là:
- Giáo dục – đào tạo được quan tâm nhiều hơn và đạt được một số tiến bộ. Đã triển khai thực hiện có kết quả các chính sách phát triển giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, đại học và đào tạo nghề.
- Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ có đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế – xã hội.
- Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm, mức độ hưởng thụ các dịch vụ y tế của người dân tăng lên.
- Văn hóa, thông tin, thể thao tiếp tục phát triển.
- Giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo, thực hiện chính sách đối với người có công với nước và các chính sách an sinh xã hội đạt kết quả tích cực.
- Công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường được chú trọng nhiều hơn.
Nghị quyết nêu những khuyết điểm, yếu kém là:
- Giáo dục – đào tạo còn nhiều hạn chế, có mặt yếu kém kéo dài, gây bức xúc trong xã hội nhưng chậm được khắc phục.
- Đầu tư cho khoa học – công nghệ còn thấp, chưa theo kịp yêu cầu phát triển đất nước.
- Chất lượng công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân, đặc biệt là ở cơ sở còn thấp; bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm bị coi nhẹ.
- Sự phát triển và chất lượng các hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao còn nhiều mặt yếu kém kéo dài.
- Chính sách tiền lương, thu nhập chưa hợp lý, chậm được sửa đổi; cuộc sống của nhân dân còn nhiều khó khăn, mức sống của một bộ phận nhân dân bị giảm sút. Một số vấn đề xã hội bức xúc chậm được giải quyết.
- Quản lý tài nguyên, môi trường lỏng lẻo; tình trạng khai thác tài nguyên và cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường diễn ra phổ biến; một số trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
Câu hỏi 4: Đánh giá của Trung ương về lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại như thế nào ?
Trả lời:
Nghị quyết nêu những kết quả chính sau:
- Ðộc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc được bảo vệ vững chắc; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; quốc phòng, an ninh được tăng cường.
- Sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của toàn dân trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội được phát huy; thế trận lòng dân được củng cố.
- Xây dựng lực lượng vũ trang được đẩy mạnh và đạt được kết quả tích cực.
- Hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế tiếp tục phát triển; vị thế, uy tín nước ta trên thế giới được nâng cao.
Nghị quyết nêu những hạn chế, yếu kém, khuyết điểm chủ yếu là:
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhân dân về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc gia trong tình hình mới còn hạn chế.
- Việc kết hợp giữa phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng và an ninh có lúc, có nơi chưa chặt chẽ.
- Công tác bảo vệ an ninh trên một số lĩnh vực còn sơ hở, tiềm ẩn những yếu tố phức tạp.
- Công tác nghiên cứu, dự báo chiến lược về đối ngoại còn hạn chế, yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Sự phối hợp hoạt động đối ngoại trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh có lúc, có nơi chưa nhịp nhàng, đồng bộ.
Câu hỏi 5: Đánh giá của Trung ương về công tác xây dựng Đảng trong nửa đầu nhiệm kỳ khóa X như thế nào ?
Trả lời:
Nghị quyết nêu rõ:"Công tác xây dựng Đảng được tập trung chỉ đạo, đạt được những chuyển biến tích cực". Cụ thể là:
- Việc quán triệt, cụ thể hóa, thể chế hóa, triển khai thực hiện nghị quyết có đổi mới.
- Công tác tư tưởng, lý luận, báo chí, hoạt động văn hóa, văn nghệ tiếp tục được đẩy mạnh, đạt được một số kết quả. Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” tạo được những chuyển biến quan trọng về nhận thức, ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, lối sống và bước đầu “làm theo” trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
- Công tác tổ chức, cán bộ được triển khai tương đối đồng bộ, mang lại một số kết quả tích cực. Các cơ quan của Đảng, Nhà nước được sắp xếp lại, thu gọn đầu mối; công tác cán bộ có đổi mới trên một số mặt. Việc nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đảng, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị được coi trọng và đạt được một số kết quả.
- Công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật trong Đảng được tăng cường, chất lượng hiệu quả được nâng lên, góp phần phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm của các tổ chức đảng, đảng viên; giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng, thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Nghị quyết nêu những khuyết điểm, yếu kém chủ yếu sau:
- Việc cụ thể hóa, thể chế hóa nghị quyết trên một số lĩnh vực còn chậm, nên một số nghị quyết chậm đi vào cuộc sống.
- Công tác tư tưởng còn thiếu sắc bén, thiếu sức thuyết phục, chưa nắm chắc tư tưởng cán bộ, đảng viên và nhân dân, nhất là những việc mới phát sinh để kịp thời xử lý. Chỉ đạo, quản lý và hoạt động của báo chí, xuất bản, văn hóa, văn nghệ còn nhiều hạn chế, yếu kém, việc khắc phục còn chậm. Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và nhân dân và tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu chưa được ngăn chặn, đẩy lùi…
- Trong công tác tổ chức, việc sắp xếp tổ chức bộ máy chưa đạt mục tiêu tinh gọn, hiệu quả. Nhiều hạn chế, yếu kém trong công tác cán bộ, chính sách cán bộ chậm được khắc phục. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng chưa theo kịp yêu cầu của thời kỳ mới.
- Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật trong Đảng trên một số mặt còn hạn chế, thiếu sót. Tình hình vi phạm Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, luật pháp, chính sách của Nhà nước còn diễn ra ở nhiều nơi.
Câu hỏi 6: Trung ương đã chỉ ra những nguyên nhân nào của những mặt hạn chế, yếu kém nói trên?
Trả lời:
Nghị quyết chỉ rõ những nguyên nhân khách quan sau:
- Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế trên thế giới;
- Tình hình thiên tai, dịch bệnh xảy ra gây thiệt hại lớn về tính mạng và tài sản của nhân dân;
- Những hạn chế, yếu kém vốn có của nền kinh tế; sự chống phá của các thế lực thù địch.
Nghị quyết chỉ ra những nguyên nhân chủ quan sau:
- Công tác nghiên cứu lý luận chưa giải đáp có căn cứ khoa học về nhiều vấn đề quan trọng do thực tiễn đặt ra.
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành một số lĩnh vực chưa tập trung kiên quyết, dự báo chưa tốt.
- Việc tổ chức thực hiện nghị quyết của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương vẫn là khâu yếu, kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm.
- Những yếu kém về phẩm chất, năng lực, ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, đảng viên chậm được khắc phục.
Câu hỏi 7: Trung ương đã rút ra những kinh nghiệm gì trong nửa đầu nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội X ?
Trả lời:
Nghị quyết đã rút ra những kinh nghiệm chính sau:
- Phải quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao chất lượng công tác dự báo, quy hoạch, kế hoạch, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế – xã hội.
- Phải phát huy cao nội lực, vấn đề có ý nghĩa quyết định, đồng thời tranh thủ ngoại lực có ý nghĩa quan trọng, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, quan tâm bảo vệ môi trường, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội.
- Phải tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Câu hỏi 8: Trung ương đã dự báo tình hình quốc tế và trong nước trong những năm tới sẽ diễn ra như thế nào?
Trả lời:
Về tình hình thế giới, Nghị quyết dự báo: “Từ nay đến hết nhiệm kỳ Đại hội X, tình hình khu vực và thế giới còn diễn biến phức tạp, khó lường”. Cụ thể là:
- Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế ở nhiều nước trên thế giới thời gian tới còn diễn biến phức tạp.
- Sự suy giảm vai trò của Mỹ và xu hướng hình thành thế giới đa cực ngày càng rõ sẽ tác động, ảnh hưởng lớn đến tình hình chính trị và kinh tế thế giới trong những năm tới.
- Xu thế cạnh tranh giữa các nước để mở rộng phạm vi ảnh hưởng, tìm kiếm các nguồn nguyên liệu, năng lượng, thu hút vốn đầu tư, thị trường tiêu thụ sẽ gay gắt hơn.
- Cạnh tranh giữa các nước lớn trên các địa bàn chiến lược sẽ phức tạp hơn.
Về tình hình trong nước, Nghị quyết cho rằng, bên cạnh những mặt thuận lợi “tình hình năm 2009 và một vài năm tới có thể sẽ còn khó khăn hơn năm 2008”. Cụ thể là:
- Sẽ có những khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư, du lịch sẽ ảnh hưởng xấu tới sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, thu ngân sách nhà nước, việc làm và đời sống của nhân dân.
- Thiên tai, dịch bệnh, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu tiếp tục diễn biến phức tạp.
- Các thế lực thù địch tiếp tục chống phá Đảng, Nhà nước, sự nghiệp đổi mới của nhân dân ta quyết liệt hơn.
- Sự suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên, tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, những hạn chế, yếu kém trên một số lĩnh vực kinh tế, xã hội… gây khó khăn cho sự ổn định và phát triển đất nước.
Trung ương cũng khẳng định, kết quả bước đầu trong việc ngăn chặn lạm phát, suy giảm kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, cải thiện an sinh xã hội đã củng cố niềm tin của nhân dân và các nhà đầu tư. Đúc kết, phát hiện kinh nghiệm và kết quả đã đạt được, quyết tâm phấn đấu cao, thực hiện các giải pháp tích cực, hiệu quả, chúng ta hoàn toàn có khả năng vượt qua khó khăn và tạo ra bước phát triển mới.
Câu hỏi 9: Mục tiêu đề ra cho đến Đại hội XI của Đảng là gì ?
Trả lời:
Nghị quyết nêu mục tiêu chung nhất là “Nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ và Nghị quyết Đại hội X đã đề ra cho cả nhiệm kỳ”. Cụ thể là:
- Chủ động ngăn chặn suy giảm kinh tế, phòng ngừa lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền vững, bảo đảm an sinh xã hội, đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tăng cường hợp tác và chủ động hội nhập quốc tế đạt hiệu quả ngày càng cao.
- Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
- Tạo chuyển biến rõ rệt hơn nữa trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị – xã hội; đẩy mạnh thi đua yêu nước, phát huy dân chủ, tăng cường kỷ cương, củng cố và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Câu hỏi 10: Trung ương đề ra những nhiệm vụ và giải pháp nào trong lĩnh vực kinh tế ?
Trả lời:
Nghị quyết xác định các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
Một là, triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm chủ động ngăn chặn suy giảm kinh tế, phòng ngừa lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền vững. Cụ thể là:
- Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác dự báo, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội.
- Thực hiện chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, chính sách lãi suất và tỉ giá hợp lý.
- Thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên chặt chẽ hơn.
- Bố trí và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư kích cầu trong nước vào những lĩnh vực có hiệu quả.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương xóa bao cấp qua giá với lộ trình hợp lý. Tăng cường quản lý thị trường, giá cả, đáp ứng đầy đủ các mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống.
- Đẩy mạnh xuất khẩu, quản lý chặt chẽ nhập khẩu, hạn chế tối đa nhập siêu, coi trọng đúng mức thị trường trong nước.
Hai là, cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất, kinh doanh, phát triển các thành phần kinh tế, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế.
- Thực hiện nhất quán chính sách tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung, ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn thi hành các luật; đơn giản hơn nữa các thủ tục hành chính, công khai mọi quy trình, thủ tục cấp phép hoạt động, đăng ký kinh doanh, đầu tư, nộp thuế…
- Điều chỉnh, bổ sung, nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển các ngành, vùng, các sản phẩm lớn, quan trọng.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khuyến khích đầu tư vào kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, nông nghiệp, nông thôn, các ngành có hàm lượng khoa học – công nghệ cao.
- Ban hành chính sách phù hợp để giải quyết vướng mắc kéo dài trong thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
- Có chính sách để các vùng của đất nước đều phát huy tốt nhất lợi thế của mỗi vùng, cùng phát triển nhanh hơn; phát huy tốt vai trò các vùng kinh tế động lực với việc quan tâm đầu tư phát triển các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể.
Ba là, huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của các thành phần kinh tế.
- Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Tập trung vốn đầu tư nhà nước vào những lĩnh vực ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, các chương trình, dự án phát triển các ngành, các vùng trọng điểm, các vùng đặc biệt khó khăn.
- Đổi mới cơ chế tài chính theo hướng khuyến khích xã hội hóa, huy động nhiều nguồn lực phát triển các lĩnh vực dịch vụ công.
- Quản lý chặt chẽ vốn đầu tư từ ngân sách và việc sử dụng vốn của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước.
- Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên đất, nước, khoáng sản, rừng, biển, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai, cơ chế đăng ký, chuyển dịch quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, phát triển thị trường đất đai, bất động sản, huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực này cho phát triển đất nước.
Bốn là, tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 6, khóa X “Về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, khóa X “Về những chủ trương, chính sách lớn khi Việt Nam trở thành thành viên Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)”.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7, khóa X “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
- Tăng cường, củng cố những yếu tố bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường.
Câu hỏi 11: Trung ương đã đề ra những nhiệm vụ và giải pháp nào trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, khoa học - công nghệ ?
Trả lời:
Một là, tập trung nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo toàn diện, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cụ thể là:
- Tiến hành cải cách giáo dục theo tinh thần Nghị quyết Đại hội X và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X).
- Tiếp tục đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục và công tác quản lý giáo dục.
- Tăng cường đầu tư của Nhà nước, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa việc huy động các nguồn lực cho phát triển giáo dục – đào tạo.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Định hướng, quản lý chặt chẽ việc hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo.
Hai là, tiếp tục đổi mới đồng bộ cơ chế quản lý và chính sách phát triển khoa học – công nghệ. Cụ thể là:
- Nghiên cứu xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển khoa học – công nghệ quốc gia và các ngành, các sản phẩm quan trọng.
- Đổi mới cơ chế tài chính, nâng cao tính tự chủ cho các cơ quan nghiên cứu khoa học.
- Tiếp tục phát huy dân chủ trong nghiên cứu khoa học.
- Phát triển thị trường khoa học – công nghệ.
- Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học; gắn nghiên cứu khoa học với sản xuất kinh doanh, giáo dục – đào tạo.
- Có chính sách, chế độ đãi ngộ và điều kiện làm việc tốt hơn cho cán bộ nghiên cứu khoa học, nhất là cán bộ đầu ngành, có trình độ cao.
Câu hỏi 12: Trung ương đã đề ra những nhiệm vụ và giải pháp nào trong lĩnh vực văn hóa, y tế, xã hội ?
Một là, thực hiện tốt nhiệm vụ tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo và bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Cụ thể là:
- Thực hiện các chính sách khuyến khích tạo việc làm, mở rộng các hình thức dạy nghề, hỗ trợ cho vay dạy nghề, học nghề, nhất là với người bị thu hồi đất, không còn đất sản xuất, lao động dôi dư do suy giảm kinh tế.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
- Xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, bảo đảm vệ sinh, an toàn lao động trong các loại hình doanh nghiệp;
- Nhà nước đầu tư và có chính sách khuyến khích doanh nghiệp xây dựng nhà ở, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cho người lao động có thu nhập thấp.
- Tiếp tục thực hiện các chính sách, chương trình xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội.
Hai là, phát triển và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Cụ thể là:
- Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách quản lý, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh từ tuyến cơ sở đến Trung ương.
- Tăng cường đầu tư của Nhà nước, đồng thời xã hội hóa một cách phù hợp để huy động các nguồn lực xã hội vào phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Đào tạo đủ về số lượng và nâng cao y đức, trình độ cán bộ y tế, đấu tranh đẩy lùi các tiêu cực trong khám, chữa bệnh.
- Quản lý chặt chẽ các hoạt động khám chữa bệnh tư nhân, thị trường thuốc chữa bệnh, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng, chống dịch bệnh, nghiện ma túy, nhiễm HIV.
- Đổi mới, hoàn thiện chế độ bảo hiểm y tế.
- Thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm sinh và ngăn ngừa mất cân bằng giới tính.
Ba là, phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao. Cụ thể là:
- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện chiến lược văn hóa, thông tin; phát triển văn hóa gắn kết chặt chẽ với phát triển kinh tế để văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần của xã hội.
- Tăng đầu tư của Nhà nước cho văn hóa; xã hội hóa ở các lĩnh vực phù hợp để huy động các nguồn lực cho phát triển văn hóa. Quản lý chặt chẽ các hoạt động văn hóa, vui chơi giải trí, lễ hội.
- Phát triển mạnh mẽ thể dục, thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao.
- Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
- Làm tốt công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa dân tộc. Khuyến khích sáng tạo các tác phẩm văn hóa, văn học, nghệ thuật có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao.
- Tăng cường lãnh đạo, quản lý, nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản, uốn nắn, xử lý kịp thời các lệch lạc, sai phạm.
- Đẩy mạnh thông tin đối ngoại, chống sự xâm nhập các sản phẩm độc hại, phản văn hóa, phản động, gây phương hại tư tưởng, đạo đức xã hội.
Câu hỏi 13: Trung ương đã đề ra những nhiệm vụ và giải pháp nào trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên, môi trường?
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường, có các chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, các chương trình, dự án đầu tư.
- Tăng cường công tác điều tra cơ bản, bao gồm cả tài nguyên và môi trường biển; sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên, đảm bảo nền kinh tế phát triển bền vững.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
- Xây dựng và thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về bảo vệ môi trường, chương trình, phòng chống ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu; giải quyết triệt để các “điểm đen”, “điểm nóng” về môi trường; có biện pháp tích cực hạn chế thiệt hại ở những vùng thường xảy ra thiên tai.
Câu hỏi 14: Trung ương đã đề ra những nhiệm vụ và giải pháp nào trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại ?
Trả lời:
- Về quốc phòng, Nghị quyết nêu các giải pháp sau:
+ Nâng cao nhận thức, trách nhiệm về nhiệm vụ quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới.
+ Chăm lo nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong các chiến lược, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội. Kết hợp chặt chẽ quốc phòng với kinh tế, an ninh, đối ngoại.
+ Tiếp tục làm tốt nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, tăng cường tiềm lực quốc phòng, củng cố "thế trận lòng dân".
+ Xây dựng quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, sẵn sàng chiến đấu cao, đối phó kịp thời, thắng lợi mọi tình huống, bảo vệ Ðảng, bảo vệ chế độ, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Về an ninh, Nghị quyết nêu các giải pháp sau:
+ Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức của toàn Ðảng, toàn dân về những thách thức lớn đối với nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới.
+ Chủ động phát hiện, kiên quyết đấu tranh ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, không để bị động, bất ngờ.
+ Tăng cường công tác bảo vệ Ðảng và bảo vệ an ninh chính trị nội bộ; chống âm mưu và hành động "diễn biến hòa bình" và "tự diễn biến", củng cố phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
+ Tiếp tục thực hiện có kết quả các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội.
+ Xây dựng lực lượng công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Ðảng và chế độ xã hội chủ nghĩa, tận tụy phục vụ nhân dân.
- Về đối ngoại, Nghị quyết nêu các giải pháp sau:
+ Tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại của Ðảng, Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, đưa các mối quan hệ quốc tế đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững.
+ Tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác, phù hợp yêu cầu và lợi ích đất nước ta.
+ Hoàn thành các hiệp định phân giới, cắm mốc biên giới trên đất liền giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc. Ðẩy nhanh tiến độ phân giới, cắm mốc với Lào, Cam-pu-chia theo thời gian đã thỏa thuận và xác định ranh giới thềm lục địa với các nước có liên quan phù hợp Công ước của Liên Hợp quốc về Luật Biển 1982; kiên quyết đấu tranh góp phần bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước.
+ Tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại.
+ Thực hiện tốt chính sách với người Việt Nam ở nước ngoài. Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Câu hỏi 15: Trung ương đề ra những nhiệm vụ và giải pháp nào trong công tác xây dựng Đảng?
Trả lời:
Nghị quyết yêu cầu phải chăm lo công tác tổ chức xây dựng Đảng. Cụ thể là:
- Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy của Đảng và của cả hệ thống chính trị.
+ Đổi mới đồng bộ các khâu của công tác cán bộ, tăng cường dân chủ, nâng cao chất lượng công tác cán bộ. Xây dựng các quy chế, quy định cụ thể để quản lý cán bộ.
+ Thực hiện tốt Quyết định số 57-QĐ/TW của bộ Chính trị về công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
+ Thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa X) về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng, chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
+ Thực hiện Kết luận của Hội nghị Trung ương 9 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ.
+ Tiếp tục cụ thể hóa và triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 5, khóa X “Về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị”.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng.
+ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, giải đáp có căn cứ khoa học những vấn đề lớn do thực tiễn đất nước đang đặt ra; tập trung vào tổng kết, bổ sung và phát triển Cương lĩnh 1991 và chuẩn bị các văn kiện trình Đại hội XI với chất lượng cao.
+ Nâng cao hơn nữa tính chiến đấu, sắc bén, có sức thuyết phục của công tác tư tưởng.
+ Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, biện pháp giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách, luật pháp của Nhà nước.
+ Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, tạo chuyển biến căn bản trong việc ngăn chặn, từng bước đẩy lùi sự suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân.
+ Chủ động phòng, chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” và đấu tranh chống các quan điểm sai trái, bác bỏ các luận điệu tuyên truyền phản động, làm thất bại âm mưu, hành động “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch trên lĩnh vực tư tưởng.
- Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên, tập trung kiểm tra, giám sát những lĩnh vực dễ xảy ra sai phạm, người đứng đầu các cấp để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tham nhũng, lãng phí.
+ Nâng cao chất lượng tham mưu cho cấp ủy của Ủy ban kiểm tra các cấp. Thực hiện toàn diện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo điều lệ Đảng quy định và các nhiệm vụ do cấp ủy giao, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên, tổ chức đảng vi phạm.
+ Xây dựng chiến lược công tác kiểm tra, giám sát giai đoạn 2015 và định hướng đến năm 2025.
Câu hỏi 16: Trung ương xác định những nhiệm vụ quan trọng nào cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện từ nay đến Đại hội XI của Đảng ?
Trả lời:
Nghị quyết xác định từ nay đến Đại hội XI cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo 7 nhiệm vụ quan trọng sau đây:
- Một là, chủ động ngăn chặn suy giảm kinh tế, phòng ngừa lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền vững, bảo đảm an sinh xã hội.
- Hai là, đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn để tổng kết 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và bổ sung, phát triển cương lĩnh; tổng kết 10 năm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội năm 2001 – 2010, xây dựng chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2011 – 2020; tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội X, chuẩn bị các văn kiện trình Đại hội XI của Đảng.
- Ba là, tăng cường củng cố, phát triển những yếu tố bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường.
- Bốn là, tăng cường quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững ổn định chính trị, xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển đất nước.
- Năm là, đẩy mạnh, nâng cao chất lượng Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; nâng cao hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường công tác quản lý, chấn chỉnh các vi phạm của báo chí, xuất bản.
- Sáu là, thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị; Nghị quyết Trung ương 6 (khóa X) về nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng cán bộ, đảng viên.
- Bảy là, đổi mới công tác cán bộ, chuẩn bị tốt nhân sự cho đại hội đảng các cấp, nhân sự Đại hội XI của Đảng.
Phần thứ hai
VỀ TỔNG KẾT 10 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 3, KHÓA VIII
"CHIẾN LƯỢC CÁN BỘ TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC"
VÀ KẾT LUẬN CỦA HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 9, KHOÁ X "TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÁN BỘ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020"
-------
Tại Hội nghị Trung ương 9, khóa X, Ban Chấp hành Trung ương đã thảo luận Báo cáo của Bộ Chính trị trình Trung ương: "Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3, khóa VIII "Về Chiến lược cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa" và thông qua Kết luận "Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020". Sau dây là những nội dung chính của Báo cáo Tổng kết và Kết luận.
Câu hỏi 1: Những thành tựu đạt được sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3, khoá VIII "Về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước" ?
Trả lời:
Về đội ngũ cán bộ: Sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết, đội ngũ cán bộ nước ta có bước trưởng thành và tiến bộ về nhiều mặt. Cụ thể là:
- Đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Trở thành lực lượng nòng cốt cùng toàn Đảng, toàn dân, toàn quân làm nên những thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Số đông cán bộ giữ vững được bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh, gắn bó với nhân dân.
Về công tác cán bộ:
- Đảng và Nhà nước đã thể chế hóa, cụ thể hóa được một bước nhiều chủ trương, quan điểm, giải pháp lớn về công tác cán bộ đề ra trong Chiến lược cán bộ.
- Công tác cán bộ đã bám sát nhiệm vụ chính trị và yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ mới; triển khai tương đối đồng bộ các khâu, trong đó công tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ có những chuyển biến tích cực.
- Nội dung, phương pháp, cách làm có đổi mới, tiến bộ. Dân chủ, công khai trong công tác cán bộ được mở rộng.
- Nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ được giữ vững.
Câu hỏi 2: Những khuyết điểm, yếu kém chủ yếu trong việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 3, khoá VIII là gì ?
Trả lời:
Về công tác cán bộ:
- Việc quán triệt, triển khai Nghị quyết chưa đồng đều; sự chỉ đạo và tổ chức thực hiện còn chậm và lúng túng. Nhiều khuyết điểm, yếu kém trong công tác cán bộ chậm được khắc phục.
- Việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện của một số cấp uỷ, tổ chức đảng chưa quán triệt đầy đủ và sâu sắc quan điểm công tác cán bộ là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng.
- Chính sách, môi trường làm việc của cán bộ chưa tạo động lực để khuyến khích, thu hút, phát huy năng lực, sự cống hiến của cán bộ.
- Nhìn chung, việc đổi mới công tác cán bộ chưa toàn diện và còn chậm so với đổi mới kinh tế - xã hội.
Về đội ngũ cán bộ:
- Chất lượng đội ngũ cán bộ còn những mặt yếu.
- Cơ cấu đội ngũ cán bộ vẫn mất cân đối, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý. Thiếu cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, cán bộ đầu ngành, cán bộ có trình độ cao, có khả năng dự báo, xử lý tốt những vấn đề phức tạp nảy sinh...
- Việc thực hiện Chiến lược cán bộ mới tập trung nhiều vào đối tượng cán bộ lãnh đạo, quản lý, chưa chú ý đúng mức, toàn diện đến các đối tượng cán bộ khác.
- Tình trạng suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, bệnh cơ hội, chủ nghĩa cá nhân, thực dụng, quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thiếu trách nhiệm, thiếu tự giác rèn luyện, phấn đấu, thiếu tinh thần đồng chí trong một bộ phận không nhỏ cán bộ diễn ra nghiêm trọng, kéo dài, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, với chế độ.
Câu hỏi 3. Những kinh nghiệm thu được qua hơn 10 năm thực hiện Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước ?
Trả lời:
Báo cáo tổng kết đã nêu 5 kinh nghiệm chủ yếu sau:
Một là, phải có tầm nhìn chiến lược trong xây dựng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ. Khắc phục cho được nhận thức giản đơn, giáo điều, chủ quan duy ý chí về cán bộ và công tác cán bộ.
Hai là, công tác cán bộ phải kết hợp chặt chẽ với công tác tổ chức và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
Ba là, kiên trì thực hiện chiến lược cán bộ. Giữ vững nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ đi đôi với phát huy tinh thần trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ.
Bốn là, đổi mới công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, thực hiện đồng bộ trong toàn bộ hệ thống chính trị.
Năm là, chiến lược cán bộ phải được cụ thể hoá, thể chế hoá thành các văn bản quy phạm; tạo cơ sở pháp lý thống nhất cho việc thực hiện đồng bộ các khâu của công tác cán bộ. Có cơ chế cụ thể để cán bộ, đảng viên, nhân dân tích cực tham gia công tác cán bộ và giám sát cán bộ.
Câu hỏi 4: Quan điểm, mục tiêu thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020 là gì ?
Trả lời:
Kết luận của Hội nghị Trung ương đã yêu cầu phải "quán triệt sâu sắc các quan điểm và mục tiêu về xây dựng đội ngũ cán bộ".
Về quan điểm:
Một là, cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Phải thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán bộ gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
Hai là, phải xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc, từ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ba là, quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, truyền thống yêu nước, đại đoàn kết và gắn bó mật thiết với nhân dân; tập hợp rộng rãi các loại cán bộ, trọng dụng nhân tài, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, người ở trong nước hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Bốn là, gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ chế chính sách, với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Năm là, thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân, nâng cao trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ. Phải dựa vào nhân dân để phát hiện, kiểm tra và giám sát cán bộ.
Sáu là, Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị.
Về mục tiêu: Xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới. Cụ thể là:
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất và năng lực tốt.
- Có cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ.
Câu hỏi 5: Trung ương yêu cầu phải đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác cán bộ như thế nào ?
Trả lời:
- Tiếp tục cụ thể hoá, thể chế hoá nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ.
- Bổ sung, hoàn thiện hệ thống các quy định, quy chế về sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của các tổ chức thành viên khác trong hệ thống chính trị. Cụ thể là:
+ Sự lãnh đạo và lề lối làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đối với Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan tư pháp, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương.
+ Hoàn thiện quy chế, quy định về sự lãnh đạo của cấp ủy, thường vụ cấp ủy các cơ quan tương ứng của hệ thống chính trị các cấp.
+ Bổ sung, hoàn thiện quy định sự lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
+ Tiếp tục cải tiến quy trình công tác nhân sự của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể chính trị - xã hội.
Câu hỏi 6: Trung ương xác định nội dung đổi mới tư duy, cách làm, khắc phục có kết quả những yếu kém trong từng khâu của công tác cán bộ như thế nào ?
Trả lời:
- Đổỉ mới công tác đánh giá cán bộ, xây dựng mới tiêu chuẩn chức danh cán bộ và tiêu chí đánh giá cụ thể đối với từng chức danh, từng đối tượng cán bộ.
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ, bảo đảm sự chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ ở tất cả các cấp, nhất là cấp chiến lược.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương luân chuyển cán bộ, đưa công tác này trở thành nền nếp thường xuyên trong công tác cán bộ.
Mở rộng việc bố trí bí thư cấp uỷ, chủ tịch uỷ ban nhân dân, chánh án toà án nhân dân, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân, chánh thanh tra cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ lãnh đạo cấp trưởng các ngành công an, tài chính, thuế, hải quan... không phải là người địa phương.
- Tạo chuyển biến sâu sắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo quy hoạch, theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ, chú trọng bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới.
- Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức theo yêu cầu tăng cường chất lượng, tinh giản biên chế hành chính, bảo đảm cơ cấu hợp lý.
- Cải cách hệ thống chính sách, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất, công bằng trong thực hiện chính sách cán bộ giữa các cấp, các ngành, các địa phương, các đối tượng cán bộ.
- Đổi mới công tác tuyển chọn, bố trí, sử dụng cán bộ. Hoàn thiện chế độ bầu cử; cải tiến cách thức tuyển chọn, lấy phiếu tín nhiệm, bổ nhiệm cán bộ để chọn đúng người, bố trí đúng việc. Xây dựng cơ chế đảng viên và nhân dân tham gia giám sát cán bộ và công tác cán bộ.
Câu hỏi 7: Trung ương nêu các giải pháp nào trong nhiệm vụ tăng cường công tác giáo dục, quản lý cán bộ ?
Trả lời :
- Gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán bộ với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, với phòng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí, tiêu cực.
- Công tác giáo dục và quản lý cán bộ gắn với công tác kiểm tra, giám sát cán bộ về chất lượng, hiệu quả công tác, tư tưởng, lập trường, mối quan hệ xã hội của bản thân và gia đình cán bộ.
- Hoàn chỉnh các quy định về quyền hạn, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng và người đứng đầu các cấp trong giáo dục, quản lý cán bộ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cấp uỷ cấp trên đối với cấp dưới trong việc giáo dục, quản lý và thực hiện công tác cán bộ.
Câu hỏi: 8. Những nhiệm vụ đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, xây dựng tổ chức và con người làm công tác tổ chức, cán bộ ?
Trả lời:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch và lộ trình thực hiện việc tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa học về tổ chức và cán bộ phù hợp với đặc điểm của nước ta trong tình hình mới.
- Các cấp ủy, tổ chức đảng thường xuyên lãnh đạo, chăm lo kiện toàn bộ máy và đội ngũ cán bộ làm tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ.
- Xây dựng Học viện Xây dựng Đảng thành một trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo có chất lượng cao về xây dựng Đảng, trong đó có khoa học về tổ chức và cán bộ.
- Tăng cường giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm, năng lực và phẩm chất, đạo đức của đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức, cán bộ.
- Phòng, chống tiêu cực trong công tác cán bộ.
Câu hỏi 9: Những nhiệm vụ trọng tâm về công tác cán bộ cần tập trung thực hiện tốt từ nay đến Đại hội XI của Đảng ?
Trả lời:
Trung ương xác định 4 nhóm nhiệm vụ trọng tâm là:
1. Rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các cấp.
- Thực hiện việc xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ cấp chiến lược.
- Chuẩn bị tốt công tác nhân sự phục vụ đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng.
2. Hoàn thiện, ban hành và thực hiện tốt các cơ chế, chính sách.
- Quy chế bầu cử trong Đảng.
- Quy chế đánh giá cán bộ (sửa đổi, bổ sung).
- Quy định về thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác cán bộ.
- Quy chế miễn nhiệm và từ chức của cán bộ; cải tiến việc lấy phiếu tín nhiệm cán bộ.
- Chính sách xử lý, sử dụng và quản lý cán bộ, đảng viên có vấn đề về lịch sử chính trị.
- Chính sách nhà ở của cán bộ, công chức và lực lượng vũ trang.
- Chính sách đối với cán bộ xã, phường, thị trấn; chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, các nhà khoa học trẻ để bổ sung cán bộ cho các lĩnh vực công tác.
3. Nghiên cứu, xây dựng và thực hiện thí điểm một số đề án.
- Đề án thực hiện chủ trương đại hội đảng bộ cơ sở trực tiếp bầu ban thường vụ và bí thư, phó bí thư.
- Đề án nhất thể hoá một số tổ chức và chức danh lãnh đạo Đảng, chính quyền ở cấp xã, huyện, tỉnh.
- Đề án đổi mới cách tuyển chọn cán bộ lãnh đạo cấp vụ và cấp phòng; thực hiện chế độ thực tập và tập sự lãnh đạo.
Giao Bộ Chính trị chỉ đạo xây dựng và xem xét kỹ các đề án trước khi quyết định thí điểm.
4. Triển khai xây dựng các đề án
- Chiến lược quốc gia về nhân tài và Chương trình quốc gia về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
- Cơ chế đảng viên và nhân dân tham gia giám sát cán bộ và công tác cán bộ; đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.
- Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế gắn với việc mở rộng thực hiện chủ trương khoán chi phí hành chính, khoán quỹ lương trong các cơ quan hành chính; thực hiện một cơ quan thống nhất quản lý về biên chế.
- Tiếp tục thực hiện chính sách nghỉ công tác, nghỉ hưu trước tuổi đối với một số trường hợp để sắp xếp, bố trí cán bộ sau các kỳ đại hội Đảng./.
Phần thứ ba:
KẾT QUẢ 2 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 3, KHOÁ X “VỀ
TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ”
--------
Tại Hội nghị Trung ương 9, khóa X, Ban Chấp hành Trung ương đã thảo luận Báo cáo của Bộ Chính trị kiểm điểm hai năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3, khóa X “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí”. Sau đây là những nội dung chính.
Câu hỏi 1: Những kết quả bước đầu trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí qua hai năm triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 3, khóa X ?
Trả lời:
Những kết quả đạt được:
- Việc phổ biến, quán triệt, triển khai Nghị quyết được Ban Bí thư và các cấp ủy đảng khẩn trương thực hiện. Kết quả là nhận thức về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí của cán bộ, đảng viên và nhân dân có chuyển biến tích cực.
- Công tác hoàn thiện thể chế đạt được những kết quả quan trọng, tạo cơ sở và hành lang pháp lý cho công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
- Hệ thống các cơ quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng, lãng phí từ Trung ương tới địa phương được thành lập và đi vào hoạt động.
- Công tác phát hiện, xử lý tham nhũng được tăng cường, việc xử lý nghiêm minh hơn.
- Các cơ quan báo chí, truyền thông có nhiều nội dung và phương thức hoạt động phù hợp, góp phần tích cực trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Nhìn chung, công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí đã có những chuyển biến tích cực cả nhận thức và hành động, đạt được những kết quả bước đầu. Trên một số lĩnh vực, tham nhũng, lãng phí có bước kiềm chế; số vụ việc tham nhũng, lãng phí lớn, nghiêm trọng, phức tạp xảy ra trong 2 năm qua có giảm hơn.
Câu hỏi 2: Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân trong việc thực hiện Nghị quyết trung ương 3, khóa X về phòng, chống tham nhũng, lãng phí ?
Trả lời:
Những hạn chế, yếu kém:
- Trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí chuyển biến từ nhận thức thành hành động còn hạn chế.
- Việc tổ chức thực hiện các quy định của Đảng và Nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí chưa đồng đều, chưa sâu, nhiều nơi còn yếu.
- Tính tiên phong, gương mẫu của một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhất là những cán bộ có chức vụ, quyền hạn còn yếu kém. Sức chiến đấu của nhiều tổ chức đảng và đảng viên còn hạn chế.
- Công tác kiểm tra, giám sát ở nhiều nơi còn yếu, thiếu chủ động, chưa thường xuyên; nhiều vụ án xử lý còn chậm, việc xử lý thiếu toàn diện và đồng bộ.
- Hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và bộ phận giúp việc ở nhiều địa phương còn nhiều lúng túng. Sự chỉ đạo, điều hành của một số cấp ủy, chính quyền và người đứng đầu chưa tương xứng trên cả hai mặt phòng ngừa và phát hiện, xử lý.
Nhìn chung, công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí đạt kết quả chưa đồng đều, chưa như mong đợi; tình hình tham nhũng vẫn còn diễn biến nghiêm trọng và phức tạp; tình trạng nhũng nhiễu của một bộ phận cán bộ, công chức gây bức xúc trong nhân dân…gây tâm lý hoài nghi của một bộ phận nhân dân về quyết tâm chống tham nhũng của Đảng và Nhà nước.
Nguyên nhân của các hạn chế, yếu kém:
- Cơ chế chính sách trên nhiều lĩnh vực còn sơ hở, bất cập, thiếu đồng bộ; năng lực và sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng còn yếu kém.
- Vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu chưa được phát huy đúng tầm, dẫn tới nhận thức và ý thức còn hạn chế, thiếu chủ động trong tổ chức thực hiện.
- Các hành vi tham nhũng ngày càng tinh vi, phức tạp, xảy ra trên phạm vi rộng ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội, đối tượng tham nhũng có tính đặc thù, vì vậy việc phát hiện và xử lý khó khăn, phức tạp.
- Nhiều cơ chế, chính sách về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí mới được ban hành, cần phải có thời gian mới phát huy tác dụng, hiệu quả.
Câu hỏi 3: Những thành tựu và hạn chế trong công tác tuyên truyền, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong 2 năm qua ?
Trả lời:
Những thành tựu nổi bật:
- Công tác tuyên truyền, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong 2 năm qua đã được triển khai thực hiện với nhiều hình thức phong phú, đa dạng.
- Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, Thanh tra Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra của Bộ Công an... đã phối hợp với các cơ quan báo chí để chủ động cung cấp thông tin.
- Nhiều tỉnh ủy, thành ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy có những loại hình tuyên truyền phù hợp.
- Nhận thức về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí của cán bộ, đảng viên và nhân dân đã được nâng lên, bước đầu tạo sự đồng thuận và quyết tâm trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
- Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, nhiều trường chính trị cấp tỉnh và một số trường đại học đã đưa nội dung phòng, chống tham nhũng, lãng phí vào chương trình giảng dạy.
Những hạn chế, yếu kém:
- Chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục, truyền thông chưa đồng đều, chưa thường xuyên, liên tục; ở nhiều nơi, nhất là ở cơ sở chưa được quan tâm đúng mức.
- Báo chí đưa tin về các giải pháp phòng ngừa, những nhân tố tích cực, những điển hình về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí còn ít, chủ yếu là đưa tin về các vụ việc, vụ án tham nhũng, lãng phí.
- Chưa tạo được sự chuyển biến từ nhận thức, để trở thành tính tự giác trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Câu hỏi 4: Công tác cán bộ đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong 2 năm qua có những tiến bộ và còn những hạn chế gì?
Trả lời:
Những tiến bộ nổi bật là:
- Bộ Chính trị đã ban hành nhiều văn bản về công tác cán bộ. Các cấp uỷ đảng đã tiến hành rà soát, bổ sung, điều chỉnh các quy định về công tác cán bộ theo thẩm quyền nhằm đảm bảo tính công khai, dân chủ.
- Vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được quy định.
- Việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức được triển khai thực hiện, trong đó tập trung ưu tiên chuyển đổi vị trí công tác trong các ngành nhạy cảm như: công an, thuế vụ, hải quan, kiểm lâm, địa chính...
- Việc minh bạch tài sản, thu nhập của đảng viên, cán bộ, công chức được thực hiện nghiêm túc hơn và số người kê khai nhiều hơn.
- Việc thực hiện Đề án cải cách chế độ tiền lương, việc nghiên cứu xây dựng các chế độ, chính sách đối với cán bộ được quan tâm nghiên cứu và đẩy nhanh hơn tiến độ thực hiện.
- Việc xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp ở nhiều bộ, ngành, cơ quan, tổ chức đã góp phần tạo sự thay đổi tích cực trong ứng xử, giao tiếp của cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện công vụ, nâng cao chất lượng công tác.
Những hạn chế, thiếu sót:
- Việc xử lý trách nhiệm người đứng đầu để xảy ra tham nhũng, lãng phí còn ít so với số vụ việc vi phạm. Nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa thực hiện nghiêm việc kê khai tài sản; hầu hết các cấp uỷ chưa công bố bản kê khai trong chi bộ và trong cấp uỷ như quy định của Nghị quyết Trung ương 3.
- Việc xây dựng quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp còn chậm; việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức còn lúng túng và thiếu kiên quyết.
- Nhận thức của đảng viên, cán bộ, công chức về tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng còn rất khác nhau, việc nộp lại quà tặng còn ít.
Câu hỏi 5: Việc hoàn thiện các cơ chế, chính sách về quản lý kinh tế, xã hội đã có những kết quả và còn những hạn chế nào?
Trả lời:
Những kết quả nổi bật:
- Việc rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản nhằm hoàn thiện thể chế phòng, chống tham nhũng, lãng phí có chuyển biến rõ nét và đạt được những kết quả đáng kể.
- Cải cách hành chính, trong đó có cải cách thủ tục hành chính đã có những chuyển biến, góp phần phòng ngừa tham nhũng, lãng phí; các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn được rà soát, điều chỉnh và thực hiện nghiêm túc hơn.
- Việc xây dựng, ban hành các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo chức năng nhiệm vụ trên các lĩnh vực, tiếp tục được đẩy mạnh.
- Công tác quản lý, sử dụng đất đai, công sở, xây dựng cơ bản, thu - chi ngân sách được các ngành, các cấp thực hiện chặt chẽ hơn; công tác đầu tư xây dựng được chấn chỉnh nhằm hạn chế đầu tư dàn trải, nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư.
Những hạn chế, thiếu sót:
- Một số cơ chế, chính sách về quản lý kinh tế - xã hội chậm được hoàn thiện, còn nhiều sơ hở, bất cập.
- Cơ chế “xin - cho” tuy đã giảm so với trước nhưng vẫn tồn tại trên nhiều lĩnh vực. Thủ tục hành chính còn chồng chéo.
- Một số bộ, ngành, địa phương thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” còn hình thức, hiệu quả thấp.
- Công tác quản lý, sử dụng đất đai, xây dựng cơ bản, thu, chi ngân sách còn nhiều hạn chế, yếu kém.
- Tình trạng tham nhũng, lãng phí gây thất thoát ngân sách của Nhà nước vẫn còn diễn biến phức tạp.
Câu hỏi 6: Kết quả triển khai công tác phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng trong 2 năm qua như thế nào?
Trả lời:
Những kết quả cụ thể:
- Công tác tiếp nhận và xử lý tố cáo về tham nhũng, lãng phí đã được các bộ, ngành và địa phương quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tố cáo các hành vi tham nhũng, lãng phí.
- Việc xử lý được thực hiện khẩn trương, nghiêm túc hơn.
- Công tác thanh tra, kiểm toán phục vụ phòng, chống tham nhũng, lãng phí được tăng cường. Qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đã phát hiện và xử lý nhiều vụ việc tham nhũng, lãng phí, thu hồi tài sản cho Nhà nước1.
- Các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử tội phạm về tham nhũng được đẩy mạnh và mang lại hiệu quả rõ rệt. Nhiều vụ án tham nhũng được xử lý nghiêm minh, đảm bảo quy định của pháp luật.
- Nhiều vụ án tham nhũng tồn đọng từ những năm trước đây được khởi tố điều tra, xử lý.
Những hạn chế, yếu kém:
- Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng và các cấp trong công tác tiếp nhận, xử lý tố cáo về tham nhũng vẫn chưa chặt chẽ, vẫn có tình trạng vừa chồng chéo vừa bỏ trống.
- Công tác thanh tra, kiểm tra trong nội bộ chưa được quan tâm đúng mức. Việc thực hiện các kết luận, kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán còn chậm, một số trường hợp chưa nghiêm túc.
- Trong xử lý một số vụ việc tham nhũng vẫn còn biểu hiện hữu khuynh, nể nang, né tránh, nhẹ trên, nặng dưới và lạm dụng xử lý hành chính.
- Việc xử lý một số vụ án tham nhũng nghiêm trọng còn chậm; nhiều trường hợp khởi tố nhưng phải đình chỉ điều tra hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự; số bị cáo về các tội tham nhũng được hưởng án treo chiếm tỉ lệ cao (37%).
- Số vụ việc tham nhũng được phát hiện, xử lý trong 2 năm qua có xu hướng ngày càng giảm (chỉ tính từ ngày 01/10/2007 đến 31/8/2008, các vụ án về tham nhũng được khởi tố trong cả nước giảm 30% số vụ và 25% số bị can so với cùng kỳ năm trước).
Câu hỏi 7: Sự giám sát của nhân dân và các cơ quan dân cử đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong 2 năm qua đã được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Những kết quả nổi bật:
- Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp đã tăng cường giám sát công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; định kỳ xem xét báo cáo, dành nhiều thời gian thảo luận, chất vấn về công tác này.
- Các đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội đã thực hiện chức năng giám sát của mình, kịp thời phản ánh ý kiến của cử tri với Quốc hội.
- Một số hội đồng nhân dân cấp tỉnh đã ra nghị quyết chuyên đề về công tác phòng, chống tham nhũng.
- Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên đã có nhiều hoạt động thiết thực, góp phần quan trọng trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Những hạn chế, yếu kém:
- Hoạt động giám sát của Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, chất lượng, hiệu quả chưa cao, tác dụng còn hạn chế.
- Việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở hiệu quả chưa cao; tổ chức và hoạt động của thanh tra nhân dân vẫn mang nặng tính hình thức; việc phát hiện tham nhũng qua giám sát còn ít.
- Các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề chưa thực hiện tốt trách nhiệm tổ chức, động viên, khuyến khích hội viên của mình xây dựng văn hóa kinh doanh lành mạnh; xây dựng và thực hiện cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa, phát hiện tham nhũng...
Câu hỏi 8: Phương hướng, nhiệm vụ của công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong thời gian tới?
Trả lời:
Từ những kết quả đạt được, cùng những hạn chế, yếu kém qua 2 năm thực hiện Nghị quyết, để phấn đấu đạt được mục tiêu của Nghị quyết là “Ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, lãng phí...”, Trung ương yêu cầu trong thời gian tới cần đẩy mạnh việc thực hiện các chủ trương, giải pháp của Nghị quyết, tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, học tập Nghị quyết Trung ương 3, khóa X, Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
2- Tiếp tục hoàn thiện thể chế và đẩy mạnh cải cách hành chính phục vụ phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tập trung vào các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, lãng phí. Phân cấp mạnh mẽ, gắn liền quyền hạn với tự chịu trách nhiệm. Khẩn trương hoàn thành và ban hành các văn bản, đề án theo chương trình đã đề ra.
3- Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức tốt, kỷ cương, liêm chính; nâng cao đời sống cán bộ, công chức, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, đảng viên.
4- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử để phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh các vụ việc tham nhũng, lãng phí, nhất là các vụ việc tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp mà dư luận xã hội quan tâm.
5- Kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của các Ban Chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng và các đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng.
6- Đẩy mạnh và tăng cường hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng. Chủ động hội nhập quốc tế trong lĩnh vực này.
7- Các cấp ủy cần xác định công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí là một trong những trọng tâm công tác lớn, thường xuyên để tập trung chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và đánh giá việc thực hiện; tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu; phát huy vai trò, trách nhiệm các cơ quan giám sát của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên./.
1 Đã tiếp nhận 5.674 đơn tố cáo về tham nhũng và 4.274 đơn khiếu nại liên quan đến tham nhũng; xử lý hành chính 614 vụ/1.339 người, xử lý hình sự 413 vụ. Các cơ quan Thanh tra đã phát hiện sai phạm 12.720 tỉ đồng, 19.501 ha đất; kiến nghị xử lý kỷ luật 5.244 người; chuyên cơ quan điều tra 223 vụ, 375 đối tượng. Kiểm toán Nhà nước đã chuyến 05 hồ sơ vụ việc vi phạm sang cơ quan điều tra, trong đó có vụ Đề án 112.