Hội nghị Trung ương 9, khóa X đã thảo luận Báo cáo của Bộ Chính trị “Kiểm điểm thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng trong nửa đầu nhiệm kỳ (2006 - 2008) và ban hành Nghị quyết “Một số nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng”. Sau đây là những nội dung chính của Nghị quyết.
Câu hỏi 1: Việc thực hiện Nghị quyết Đại hội X trong nửa đầu nhiệm kỳ (2006 – 2008) diễn ra trong bối cảnh quốc tế và trong nước như thế nào ?
Trả lời:
Về tình hình quốc tế, Nghị quyết nhận định :"Từ sau Đại hội X, tình hình thế giới và khu vực thay đổi nhanh chóng, diễn biến phức tạp". Cụ thể là:
- Cách mạng khoa học – công nghệ và toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ. Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, nhưng chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, khủng bố quốc tế, bất ổn chính trị – xã hội, tranh chấp chủ quyền, lãnh thổ giữa một số nước tiếp tục diễn biến phức tạp.
- Thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng năng lượng, ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trở thành những vấn đề nghiêm trọng trên quy mô toàn cầu.
- Từ cuối 2007 nền kinh tế Mỹ lâm vào khủng hoảng tài chính nặng nề, lan rộng ra nhiều nước, gây ra suy thoái kinh tế thế giới.
Về tình hình trong nước, Nghị quyết nêu rõ: “Sau hai năm 2006, 2007 phát triển thuận lợi, từ cuối năm 2007 và năm 2008 kinh tế gặp nhiều khó khăn". Cụ thể là:
- Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô mất cân đối, đầu năm lạm phát cao, cuối năm suy giảm kinh tế.
- Thiên tai, dịch bệnh liên tiếp xảy ra.
- Các thế lực thù địch tiếp tục chống phá và can thiệp vào công việc nội bộ nước ta, kích động bạo loạn, lật đổ và đẩy mạnh hoạt động “diễn biến hòa bình”, thúc đẩy “tự diễn biến” trong nội bộ ta.
Câu hỏi 2: Trung ương đánh giá tình hình phát triển kinh tế trong nửa đầu nhiệm kỳ Đại hội X của Đảng như thế nào?
Trả lời:
Nghị quyết nêu những thành tựu nổi bật là:
- Kinh tế cơ bản ổn định và duy trì được tốc độ tăng trưởng tương đối cao (bình quân 3 năm 2006 – 2008 đạt 7,6%/năm).
- Năng lực sản xuất và quy mô tổng sản phẩm trong nước tăng lên (GDP tăng từ 53 tỉ USD năm 2003 lên 88,7 tỷ USD năm 2008). Kết cấu hạ tầng tiếp tục được cải thiện.
- Huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, nhất là từ khu vực kinh tế ngoài nhà nước, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt cao.
- Các thành phần kinh tế đều có bước phát triển.
- Doanh nghiệp nhà nước tiếp tục được sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa, kiện toàn các tổng công ty, thí điểm thành lập một số tập đoàn kinh tế nhà nước ở các lĩnh vực then chốt, từng bước nâng cao hiệu quả, là công cụ quan trọng của Nhà nước điều tiết nền kinh tế, củng cố một bước vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần.
- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được hoàn thiện.
Nghị quyết nêu những khuyết điểm, yếu kém chủ yếu sau:
- Ổn định kinh tế vĩ mô chưa thật vững chắc, còn tiềm ẩn các yếu tố mất ổn định.
- Chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, chậm cải thiện; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Huy động và sử dụng các nguồn nội lực và ngoại lực vào phát triển kinh tế – xã hội còn hạn chế, hiệu quả còn thấp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2008 chậm lại. Chưa thu hẹp được khoảng cách phát triển so với các nước trong khu vực.
- Việc đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể còn nhiều hạn chế.
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh nhưng cơ cấu đầu tư chưa đáp ứng được yêu cầu, còn ít các dự án có công nghệ tiên tiến.
- Những yếu tố bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường chậm được tăng cường.
- Việc xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế; quản lý, điều hành nền kinh tế có lúc còn lúng túng, bị động.
Câu hỏi 3: Đánh giá của Trung ương về phát triển giáo dục - đào tạo; khoa học – công nghệ; y tế, văn hóa, xã hội; bảo vệ tài nguyên, môi trường như thế nào ?
Trả lời:
Nghị quyết nêu những thành tựu nổi bật là:
- Giáo dục – đào tạo được quan tâm nhiều hơn và đạt được một số tiến bộ. Đã triển khai thực hiện có kết quả các chính sách phát triển giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, đại học và đào tạo nghề.
- Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ có đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế – xã hội.
- Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm, mức độ hưởng thụ các dịch vụ y tế của người dân tăng lên.
- Văn hóa, thông tin, thể thao tiếp tục phát triển.
- Giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo, thực hiện chính sách đối với người có công với nước và các chính sách an sinh xã hội đạt kết quả tích cực.
- Công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường được chú trọng nhiều hơn.
Nghị quyết nêu những khuyết điểm, yếu kém là:
- Giáo dục – đào tạo còn nhiều hạn chế, có mặt yếu kém kéo dài, gây bức xúc trong xã hội nhưng chậm được khắc phục.
- Đầu tư cho khoa học – công nghệ còn thấp, chưa theo kịp yêu cầu phát triển đất nước.
- Chất lượng công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân, đặc biệt là ở cơ sở còn thấp; bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm bị coi nhẹ.
- Sự phát triển và chất lượng các hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao còn nhiều mặt yếu kém kéo dài.
- Chính sách tiền lương, thu nhập chưa hợp lý, chậm được sửa đổi; cuộc sống của nhân dân còn nhiều khó khăn, mức sống của một bộ phận nhân dân bị giảm sút. Một số vấn đề xã hội bức xúc chậm được giải quyết.
- Quản lý tài nguyên, môi trường lỏng lẻo; tình trạng khai thác tài nguyên và cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường diễn ra phổ biến; một số trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
Câu hỏi 4: Đánh giá của Trung ương về lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại như thế nào ?
Trả lời:
Nghị quyết nêu những kết quả chính sau:
- Ðộc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc được bảo vệ vững chắc; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; quốc phòng, an ninh được tăng cường.
- Sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của toàn dân trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội được phát huy; thế trận lòng dân được củng cố.
- Xây dựng lực lượng vũ trang được đẩy mạnh và đạt được kết quả tích cực.
- Hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế tiếp tục phát triển; vị thế, uy tín nước ta trên thế giới được nâng cao.
Nghị quyết nêu những hạn chế, yếu kém, khuyết điểm chủ yếu là:
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhân dân về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc gia trong tình hình mới còn hạn chế.
- Việc kết hợp giữa phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng và an ninh có lúc, có nơi chưa chặt chẽ.
- Công tác bảo vệ an ninh trên một số lĩnh vực còn sơ hở, tiềm ẩn những yếu tố phức tạp.
- Công tác nghiên cứu, dự báo chiến lược về đối ngoại còn hạn chế, yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Sự phối hợp hoạt động đối ngoại trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh có lúc, có nơi chưa nhịp nhàng, đồng bộ.
Câu hỏi 5: Đánh giá của Trung ương về công tác xây dựng Đảng trong nửa đầu nhiệm kỳ khóa X như thế nào ?
Trả lời:
Nghị quyết nêu rõ:"Công tác xây dựng Đảng được tập trung chỉ đạo, đạt được những chuyển biến tích cực". Cụ thể là:
- Việc quán triệt, cụ thể hóa, thể chế hóa, triển khai thực hiện nghị quyết có đổi mới.
- Công tác tư tưởng, lý luận, báo chí, hoạt động văn hóa, văn nghệ tiếp tục được đẩy mạnh, đạt được một số kết quả. Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” tạo được những chuyển biến quan trọng về nhận thức, ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, lối sống và bước đầu “làm theo” trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
- Công tác tổ chức, cán bộ được triển khai tương đối đồng bộ, mang lại một số kết quả tích cực. Các cơ quan của Đảng, Nhà nước được sắp xếp lại, thu gọn đầu mối; công tác cán bộ có đổi mới trên một số mặt. Việc nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đảng, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị được coi trọng và đạt được một số kết quả.
- Công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật trong Đảng được tăng cường, chất lượng hiệu quả được nâng lên, góp phần phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm của các tổ chức đảng, đảng viên; giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng, thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Nghị quyết nêu những khuyết điểm, yếu kém chủ yếu sau:
- Việc cụ thể hóa, thể chế hóa nghị quyết trên một số lĩnh vực còn chậm, nên một số nghị quyết chậm đi vào cuộc sống.
- Công tác tư tưởng còn thiếu sắc bén, thiếu sức thuyết phục, chưa nắm chắc tư tưởng cán bộ, đảng viên và nhân dân, nhất là những việc mới phát sinh để kịp thời xử lý. Chỉ đạo, quản lý và hoạt động của báo chí, xuất bản, văn hóa, văn nghệ còn nhiều hạn chế, yếu kém, việc khắc phục còn chậm. Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và nhân dân và tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu chưa được ngăn chặn, đẩy lùi…
- Trong công tác tổ chức, việc sắp xếp tổ chức bộ máy chưa đạt mục tiêu tinh gọn, hiệu quả. Nhiều hạn chế, yếu kém trong công tác cán bộ, chính sách cán bộ chậm được khắc phục. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng chưa theo kịp yêu cầu của thời kỳ mới.
- Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật trong Đảng trên một số mặt còn hạn chế, thiếu sót. Tình hình vi phạm Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, luật pháp, chính sách của Nhà nước còn diễn ra ở nhiều nơi.
Câu hỏi 6: Trung ương đã chỉ ra những nguyên nhân nào của những mặt hạn chế, yếu kém nói trên?
Trả lời:
Nghị quyết chỉ rõ những nguyên nhân khách quan sau:
- Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế trên thế giới;
- Tình hình thiên tai, dịch bệnh xảy ra gây thiệt hại lớn về tính mạng và tài sản của nhân dân;
- Những hạn chế, yếu kém vốn có của nền kinh tế; sự chống phá của các thế lực thù địch.
Nghị quyết chỉ ra những nguyên nhân chủ quan sau:
- Công tác nghiên cứu lý luận chưa giải đáp có căn cứ khoa học về nhiều vấn đề quan trọng do thực tiễn đặt ra.
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành một số lĩnh vực chưa tập trung kiên quyết, dự báo chưa tốt.
- Việc tổ chức thực hiện nghị quyết của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương vẫn là khâu yếu, kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm.
- Những yếu kém về phẩm chất, năng lực, ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, đảng viên chậm được khắc phục.
Câu hỏi 7: Trung ương đã rút ra những kinh nghiệm gì trong nửa đầu nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội X ?
Trả lời:
Nghị quyết đã rút ra những kinh nghiệm chính sau:
- Phải quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao chất lượng công tác dự báo, quy hoạch, kế hoạch, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế – xã hội.
- Phải phát huy cao nội lực, vấn đề có ý nghĩa quyết định, đồng thời tranh thủ ngoại lực có ý nghĩa quan trọng, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, quan tâm bảo vệ môi trường, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội.
- Phải tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Câu hỏi 8: Trung ương đã dự báo tình hình quốc tế và trong nước trong những năm tới sẽ diễn ra như thế nào?
Trả lời:
Về tình hình thế giới, Nghị quyết dự báo: “Từ nay đến hết nhiệm kỳ Đại hội X, tình hình khu vực và thế giới còn diễn biến phức tạp, khó lường”. Cụ thể là:
- Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế ở nhiều nước trên thế giới thời gian tới còn diễn biến phức tạp.
- Sự suy giảm vai trò của Mỹ và xu hướng hình thành thế giới đa cực ngày càng rõ sẽ tác động, ảnh hưởng lớn đến tình hình chính trị và kinh tế thế giới trong những năm tới.
- Xu thế cạnh tranh giữa các nước để mở rộng phạm vi ảnh hưởng, tìm kiếm các nguồn nguyên liệu, năng lượng, thu hút vốn đầu tư, thị trường tiêu thụ sẽ gay gắt hơn.
- Cạnh tranh giữa các nước lớn trên các địa bàn chiến lược sẽ phức tạp hơn.
Về tình hình trong nước, Nghị quyết cho rằng, bên cạnh những mặt thuận lợi “tình hình năm 2009 và một vài năm tới có thể sẽ còn khó khăn hơn năm 2008”. Cụ thể là:
- Sẽ có những khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư, du lịch sẽ ảnh hưởng xấu tới sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, thu ngân sách nhà nước, việc làm và đời sống của nhân dân.
- Thiên tai, dịch bệnh, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu tiếp tục diễn biến phức tạp.
- Các thế lực thù địch tiếp tục chống phá Đảng, Nhà nước, sự nghiệp đổi mới của nhân dân ta quyết liệt hơn.
- Sự suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên, tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, những hạn chế, yếu kém trên một số lĩnh vực kinh tế, xã hội… gây khó khăn cho sự ổn định và phát triển đất nước.
Trung ương cũng khẳng định, kết quả bước đầu trong việc ngăn chặn lạm phát, suy giảm kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, cải thiện an sinh xã hội đã củng cố niềm tin của nhân dân và các nhà đầu tư. Đúc kết, phát hiện kinh nghiệm và kết quả đã đạt được, quyết tâm phấn đấu cao, thực hiện các giải pháp tích cực, hiệu quả, chúng ta hoàn toàn có khả năng vượt qua khó khăn và tạo ra bước phát triển mới.
Câu hỏi 9: Mục tiêu đề ra cho đến Đại hội XI của Đảng là gì ?
Trả lời:
Nghị quyết nêu mục tiêu chung nhất là “Nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ và Nghị quyết Đại hội X đã đề ra cho cả nhiệm kỳ”. Cụ thể là:
- Chủ động ngăn chặn suy giảm kinh tế, phòng ngừa lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền vững, bảo đảm an sinh xã hội, đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tăng cường hợp tác và chủ động hội nhập quốc tế đạt hiệu quả ngày càng cao.
- Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
- Tạo chuyển biến rõ rệt hơn nữa trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị – xã hội; đẩy mạnh thi đua yêu nước, phát huy dân chủ, tăng cường kỷ cương, củng cố và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Câu hỏi 10: Trung ương đề ra những nhiệm vụ và giải pháp nào trong lĩnh vực kinh tế ?
Trả lời:
Nghị quyết xác định các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
Một là, triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm chủ động ngăn chặn suy giảm kinh tế, phòng ngừa lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền vững. Cụ thể là:
- Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác dự báo, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội.
- Thực hiện chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, chính sách lãi suất và tỉ giá hợp lý.
- Thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên chặt chẽ hơn.
- Bố trí và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư kích cầu trong nước vào những lĩnh vực có hiệu quả.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương xóa bao cấp qua giá với lộ trình hợp lý. Tăng cường quản lý thị trường, giá cả, đáp ứng đầy đủ các mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống.
- Đẩy mạnh xuất khẩu, quản lý chặt chẽ nhập khẩu, hạn chế tối đa nhập siêu, coi trọng đúng mức thị trường trong nước.
Hai là, cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất, kinh doanh, phát triển các thành phần kinh tế, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế.
- Thực hiện nhất quán chính sách tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung, ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn thi hành các luật; đơn giản hơn nữa các thủ tục hành chính, công khai mọi quy trình, thủ tục cấp phép hoạt động, đăng ký kinh doanh, đầu tư, nộp thuế…
- Điều chỉnh, bổ sung, nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển các ngành, vùng, các sản phẩm lớn, quan trọng.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khuyến khích đầu tư vào kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, nông nghiệp, nông thôn, các ngành có hàm lượng khoa học – công nghệ cao.
- Ban hành chính sách phù hợp để giải quyết vướng mắc kéo dài trong thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
- Có chính sách để các vùng của đất nước đều phát huy tốt nhất lợi thế của mỗi vùng, cùng phát triển nhanh hơn; phát huy tốt vai trò các vùng kinh tế động lực với việc quan tâm đầu tư phát triển các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể.
Ba là, huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của các thành phần kinh tế.
- Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Tập trung vốn đầu tư nhà nước vào những lĩnh vực ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, các chương trình, dự án phát triển các ngành, các vùng trọng điểm, các vùng đặc biệt khó khăn.
- Đổi mới cơ chế tài chính theo hướng khuyến khích xã hội hóa, huy động nhiều nguồn lực phát triển các lĩnh vực dịch vụ công.
- Quản lý chặt chẽ vốn đầu tư từ ngân sách và việc sử dụng vốn của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước.
- Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên đất, nước, khoáng sản, rừng, biển, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai, cơ chế đăng ký, chuyển dịch quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, phát triển thị trường đất đai, bất động sản, huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực này cho phát triển đất nước.
Bốn là, tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 6, khóa X “Về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, khóa X “Về những chủ trương, chính sách lớn khi Việt Nam trở thành thành viên Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)”.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7, khóa X “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
- Tăng cường, củng cố những yếu tố bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường.
(Còn tiếp)