A - TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN
Sau
15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII, sự nghiệp xây dựng
và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đã có chuyển biến tích cực,
đạt kết quả quan trọng. Tư duy lý luận về văn hóa có bước phát triển;
nhận thức về văn hóa của các cấp, các ngành và toàn dân được nâng lên.
Đời sống văn hóa của nhân dân ngày càng phong phú, nhiều giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc được phát huy, nhiều chuẩn mực văn hóa, đạo
đức mới được hình thành. Sản phẩm văn hóa, văn học nghệ thuật ngày càng
phong phú, đa dạng; công nghệ thông tin, nhất là thông tin đại chúng có
bước phát triển mạnh mẽ. Nhiều phong trào, hoạt động văn hóa đạt được
những kết quả cụ thể, thiết thực; phát huy được truyền thống văn hóa gia
đình, dòng họ, cộng đồng... Xã hội hóa hoạt động văn hóa ngày càng được
mở rộng, góp phần đáng kể vào việc xây dựng các thiết chế văn hóa.
Nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được bảo tồn, tôn tạo; nhiều
phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số được nghiên cứu, sưu
tầm và phục dựng; hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo và sinh hoạt văn hóa
tâm linh của nhân dân được quan tâm. Công tác quản lý nhà nước về văn
hóa được tăng cường, thể chế văn hóa từng bước được hoàn thiện. Đội ngũ
làm công tác văn hóa, văn nghệ có bước trưởng thành; quyền tự do sáng
tạo của văn nghệ sĩ được tôn trọng. Giao lưu và hợp tác quốc tế về văn
hóa có nhiều khởi sắc.
Tuy
nhiên, so với những thành tựu trên lĩnh vực chính trị, kinh tế, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại, thành tựu trong lĩnh vực văn hóa chưa tương
xứng; chưa đủ để tác động có hiệu quả xây dựng con người và môi trường
văn hóa lành mạnh. Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống trong Đảng và trong xã hội có chiều hướng gia tăng. Đời sống
văn hóa tinh thần ở nhiều nơi còn nghèo nàn, đơn điệu; khoảng cách hưởng
thụ văn hóa giữa miền núi, vùng sâu, vùng xa với đô thị và trong các
tầng lớp nhân dân chậm được rút ngắn. Môi trường văn hóa còn tồn tại
tình trạng thiếu lành mạnh, ngoại lai, trái với thuần phong mỹ tục; tệ
nạn xã hội, tội phạm có chiều hướng gia tăng. Còn ít những tác phẩm văn
học, nghệ thuật có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật, có một số tác
phẩm chạy theo thị hiếu tầm thường, chất lượng thấp, thậm chí có hại.
Hoạt động lý luận, phê bình văn học, nghệ thuật chưa theo kịp thực tiễn
sáng tác. Việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa hiệu quả chưa
cao, nguy cơ mai một chưa được ngăn chặn. Hệ thống thông tin đại chúng
phát triển thiếu quy hoạch khoa học, gây lãng phí nguồn lực và quản lý
không theo kịp sự phát triển. Một số cơ quan truyền thông có biểu hiện
thương mại hóa, xa rời tôn chỉ, mục đích. Cơ chế, chính sách về kinh tế
trong văn hóa, văn hóa trong kinh tế, về huy động, quản lý các nguồn lực
cho văn hóa chưa cụ thể, rõ ràng. Hệ thống thiết chế văn hóa và cơ sở
vật chất, kỹ thuật cho hoạt động văn hóa còn thiếu và yếu, có nơi xuống
cấp, thiếu đồng bộ, hiệu quả sử dụng thấp. Công tác quy hoạch, đào tạo,
bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý văn hóa các cấp, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao còn nhiều hạn chế, bất cập. Tình trạng nhập khẩu, quảng
bá, tiếp thu dễ dãi, thiếu chọn lọc sản phẩm văn hóa nước ngoài đã tác
động tiêu cực đến đời sống văn hóa của một bộ phận nhân dân, nhất là lớp
trẻ.
Nguyên
nhân của những hạn chế, yếu kém trên đây chủ yếu là do nhiều cấp ủy,
chính quyền chưa quan tâm đầy đủ lĩnh vực này; lãnh đạo, chỉ đạo chưa
thật quyết liệt. Việc cụ thể hóa, thể chế hóa Nghị quyết của Đảng còn
chậm, thiếu đồng bộ và trong một số trường hợp thiếu khả thi. Công tác
quản lý nhà nước về văn hóa chậm được đổi mới, có lúc, có nơi bị xem
nhẹ, thậm chí buông lỏng; kỷ luật, kỷ cương không nghiêm. Đầu tư cho
lĩnh vực văn hóa chưa tương xứng và còn dàn trải. Chưa nắm bắt kịp thời
những vấn đề mới về văn hóa để đầu tư đúng hướng và có hiệu quả. Chưa
quan tâm đúng mức công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hoạt động
trong lĩnh vực văn hóa, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các
cấp.
B - ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, CON NGƯỜI
I - MỤC TIÊU
Mục tiêu chung
Xây
dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến
chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và
khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã
hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.
Mục tiêu cụ thể
-
Hoàn thiện các chuẩn mực giá trị văn hóa và con người Việt Nam, tạo môi
trường và điều kiện để phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng
lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý
thức tuân thủ pháp luật; đề cao tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc,
lương tâm, trách nhiệm của mỗi người với bản thân mình, với gia đình,
cộng đồng, xã hội và đất nước.
-
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Xây
dựng văn hóa trong hệ thống chính trị, trong từng cộng đồng làng, bản,
khu phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và mỗi gia đình. Phát huy vai trò
của gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây dựng môi trường văn hóa,
làm cho văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy con người Việt Nam hoàn
thiện nhân cách.
-
Hoàn thiện thể chế, chế định pháp lý và thiết chế văn hóa bảo đảm xây
dựng và phát triển văn hóa, con người trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Xây dựng thị trường văn hóa lành mạnh, đẩy mạnh phát triển công nghiệp văn hóa, tăng cường quảng bá văn hóa Việt Nam.
-
Từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và
nông thôn, giữa các vùng miền và các giai tầng xã hội. Ngăn chặn và đẩy
lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội.
II - QUAN ĐIỂM
1-
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát
triển bền vững đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế,
chính trị, xã hội.
2-
Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống
nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các đặc trưng
dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
3-
Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con
người để phát triển văn hóa. Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăm
lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, với các đặc tính
cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù,
sáng tạo.
4-
Xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai trò của gia
đình, cộng đồng. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa; cần chú ý
đầy đủ đến yếu tố văn hóa và con người trong phát triển kinh tế.
5-
Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh
đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức
giữ vai trò quan trọng.
III - NHIỆM VỤ
1- Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện
Chăm
lo xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, trọng tâm là bồi
dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống và nhân
cách. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật,
mọi người Việt Nam đều hiểu biết sâu sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử, văn
hóa dân tộc.
Hướng
các hoạt động văn hóa, giáo dục, khoa học vào việc xây dựng con người
có thế giới quan khoa học, hướng tới chân - thiện - mỹ. Gắn xây dựng,
rèn luyện đạo đức với thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân. Nâng cao trí lực, bồi dưỡng tri thức cho con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, của kinh tế tri thức và xã hội học tập.
Đúc kết và xây dựng hệ giá trị chuẩn của con người Việt Nam thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Xây
dựng và phát huy lối sống "Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi
người"; hình thành lối sống có ý thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc
theo Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ môi trường; kết hợp hài hòa tính
tích cực cá nhân và tính tích cực xã hội; đề cao trách nhiệm cá nhân đối
với bản thân, gia đình và xã hội. Khẳng định, tôn vinh cái đúng, cái
tốt đẹp, tích cực, cao thượng; nhân rộng các giá trị cao đẹp, nhân văn.
Tăng
cường giáo dục nghệ thuật, nâng cao năng lực cảm thụ thẩm mỹ cho nhân
dân, đặc biệt là thanh niên, thiếu niên. Phát huy vai trò của văn học -
nghệ thuật trong việc bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm của con người. Bảo đảm
quyền hưởng thụ và sáng tạo văn hóa của mỗi người dân và của cộng đồng.
Nâng cao thể lực, tầm vóc con người Việt Nam, gắn giáo dục thể chất với
giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ năng sống, đáp ứng yêu cầu xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Đấu
tranh phê phán, đẩy lùi cái xấu, cái ác, thấp hèn, lạc hậu; chống các
quan điểm, hành vi sai trái, tiêu cực ảnh hưởng xấu đến xây dựng nền văn
hóa, làm tha hóa con người. Có giải pháp khắc phục những mặt hạn chế
của con người Việt Nam.
2- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh
Mỗi
địa phương, cộng đồng, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải là một môi trường
văn hóa lành mạnh, góp phần giáo dục, rèn luyện con người về nhân cách,
lối sống. Gắn kết xây dựng môi trường văn hóa với bảo vệ môi trường sinh
thái. Đưa nội dung giáo dục đạo đức con người, đạo đức công dân vào các
hoạt động giáo dục của xã hội.
Thực
hiện chiến lược phát triển gia đình Việt Nam, xây dựng gia đình thực sự
là nơi hình thành, nuôi dưỡng nhân cách văn hóa và giáo dục nếp sống
cho con người. Phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình
no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh. Xây dựng và nhân rộng các mô hình
gia đình văn hóa tiêu biểu, có nền nếp, ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu
hiếu thảo, vợ chồng hòa thuận, anh chị em đoàn kết, thương yêu nhau.
Xây dựng mỗi trường học phải thực sự là một trung tâm văn hóa giáo dục,
rèn luyện con người về lý tưởng, phẩm chất, nhân cách, lối sống; giáo
dục truyền thống văn hóa cho thế hệ trẻ. Xây dựng đời sống văn hóa ở địa
bàn dân cư, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đoàn kết, dân chủ, văn
minh, đạt chuẩn thực chất về văn hóa; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ
sở; xây dựng nếp sống văn hóa tiến bộ, văn minh, nhất là trong việc
cưới, việc tang, lễ hội. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc vận động
văn hóa, phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa".
Gắn
các hoạt động văn hóa với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, với chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh. Từng bước thu hẹp khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa các vùng
miền, giữa các giai tầng xã hội, giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng
bằng và miền núi, vùng sâu, vùng xa. Xây dựng, hoàn thiện đi đôi với
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa. Tạo
điều kiện để nhân dân chủ động tổ chức các hoạt động văn hóa cộng đồng.
Phát
huy các giá trị, nhân tố tích cực trong văn hóa tôn giáo, tín ngưỡng;
khuyến khích các hoạt động tôn giáo gắn bó với dân tộc, hướng thiện,
nhân đạo, nhân văn, tiến bộ, "tốt đời, đẹp đạo". Khuyến khích các hoạt
động "đền ơn đáp nghĩa", "uống nước nhớ nguồn", từ thiện, nhân đạo.
3- Xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế
Chú
trọng chăm lo xây dựng văn hóa trong Đảng, trong các cơ quan nhà nước
và các đoàn thể; coi đây là nhân tố quan trọng để xây dựng hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh. Trong đó, trọng tâm là xây dựng đội ngũ
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, tận tụy,
hết lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, gắn bó máu thịt với nhân
dân; có ý thức thượng tôn pháp luật, dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ
cương; tự do cá nhân gắn với trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân.
Ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống trong một bộ phận cán bộ, công chức, đảng viên.
Thường
xuyên quan tâm xây dựng văn hóa trong kinh tế. Con người thực sự là
trung tâm trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Tạo lập môi
trường văn hóa pháp lý, thị trường sản phẩm văn hóa minh bạch, tiến bộ,
hiện đại để các doanh nghiệp tham gia xây dựng, phát triển văn hóa. Xây
dựng văn hóa doanh nghiệp, văn hóa doanh nhân với ý thức tôn trọng pháp
luật, giữ chữ tín, cạnh tranh lành mạnh, vì sự phát triển bền vững và
bảo vệ Tổ quốc.
Phát
huy ý thức và tinh thần dân tộc, động viên toàn dân, trước hết là các
doanh nghiệp, doanh nhân xây dựng và phát triển các thương hiệu Việt Nam
có uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế.
4- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa
Huy
động sức mạnh của toàn xã hội nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống, khích lệ sáng tạo các giá trị văn hóa mới, tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại, làm giàu văn hóa dân tộc.
Xây
dựng cơ chế để giải quyết hợp lý, hài hòa giữa bảo tồn, phát huy di sản
văn hóa với phát triển kinh tế - xã hội. Bảo tồn, tôn tạo các di tích
lịch sử - văn hóa tiêu biểu, phục vụ giáo dục truyền thống và phát triển
kinh tế; gắn kết bảo tồn, phát huy di sản văn hóa với phát triển du
lịch. Phục hồi và bảo tồn một số loại hình nghệ thuật truyền thống có
nguy cơ mai một. Phát huy các di sản được UNESCO công nhận, góp phần
quảng bá hình ảnh đất nước và con người Việt Nam.
Phát
triển đi đôi với giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt; khắc phục tình
trạng lạm dụng tiếng nước ngoài. Giữ gìn và phát huy di sản văn hóa các
dân tộc thiểu số, nhất là tiếng nói, chữ viết, trang phục, lễ hội truyền
thống; các giá trị văn hóa tích cực trong tôn giáo, tín ngưỡng.
Phát
triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật, tạo mọi điều kiện cho sự tìm tòi,
sáng tạo của đội ngũ văn nghệ sĩ để có nhiều tác phẩm có giá trị tư
tưởng và nghệ thuật, thấm nhuần tinh thần nhân văn, dân tộc, dân chủ,
tiến bộ, phản ảnh chân thật, sinh động, sâu sắc đời sống, lịch sử dân
tộc và công cuộc đổi mới đất nước. Đẩy mạnh sáng tác, quảng bá tác phẩm,
công trình về đề tài cách mạng, kháng chiến, lịch sử dân tộc, công cuộc
đổi mới đất nước. Từng bước xây dựng hệ thống lý luận văn học, nghệ
thuật Việt Nam.
Đổi
mới phương thức hoạt động của các hội văn học, nghệ thuật nhằm tập hợp,
tạo điều kiện để văn nghệ sĩ hoạt động tích cực, hiệu quả. Khuyến khích
nhân dân sáng tạo, trao truyền và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc.
Có
cơ chế khuyến khích văn nghệ sĩ, nghệ nhân phát huy tài năng, năng lực
sáng tác, quảng bá văn học, nghệ thuật với ý thức đầy đủ về trách nhiệm
xã hội và nghĩa vụ công dân của mình. Trọng dụng, tôn vinh trí thức, văn
nghệ sĩ, nghệ nhân trên cơ sở cống hiến cho đất nước. Chú trọng phát
triển năng khiếu và tài năng trẻ.
Quy
hoạch, sắp xếp lại hệ thống báo chí đáp ứng yêu cầu phát triển, bảo đảm
thiết thực, hiệu quả. Chú trọng công tác quản lý các loại hình thông
tin trên mạng in-tơ-nét để định hướng tư tưởng và thẩm mỹ cho nhân dân,
nhất là cho thanh niên, thiếu niên. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động và cơ chế đầu tư theo hướng ưu tiên các cơ quan báo chí, truyền
thông chủ lực. Các cơ quan truyền thông phải thực hiện đúng tôn chỉ, mục
đích, đối tượng phục vụ chủ yếu; nâng cao tính tư tưởng, nhân văn và
khoa học, góp phần xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam.
5- Phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường văn hóa
Phát
triển công nghiệp văn hóa nhằm khai thác và phát huy những tiềm năng và
giá trị đặc sắc của văn hóa Việt Nam; khuyến khích xuất khẩu sản phẩm
văn hóa, góp phần quảng bá văn hóa Việt Nam ra thế giới.
Có
cơ chế khuyến khích đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và
công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm văn hóa. Tạo thuận
lợi cho các doanh nghiệp văn hóa, văn nghệ, thể thao, du lịch thu hút
các nguồn lực xã hội để phát triển.
Đổi mới, hoàn thiện thể chế, tạo môi trường pháp lý thuận lợi để xây dựng, phát triển thị trường văn hóa và công nghiệp văn hóa.
Nâng
cao ý thức thực thi các quy định pháp luật về quyền tác giả và các
quyền liên quan trong toàn xã hội. Củng cố và tăng cường hiệu quả hoạt
động của các cơ quan quản lý và cơ quan thực thi quyền tác giả từ Trung
ương đến địa phương.
6- Chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
Chủ
động mở rộng hợp tác văn hóa với các nước, thực hiện đa dạng các hình
thức văn hóa đối ngoại, đưa các quan hệ quốc tế về văn hóa đi vào chiều
sâu, đạt hiệu quả thiết thực; tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế
giới, làm phong phú thêm văn hóa dân tộc.
Phát
huy tài năng, tâm huyết của trí thức, văn nghệ sĩ người Việt Nam ở nước
ngoài trong việc tham gia phát triển văn hóa của đất nước, trở thành
cầu nối quảng bá hình ảnh đất nước, văn hóa, con người Việt Nam. Chú
trọng truyền bá văn hóa Việt Nam, dạy tiếng Việt cho người Việt Nam ở
nước ngoài và người nước ngoài ở Việt Nam. Xây dựng một số trung tâm văn
hóa Việt Nam ở nước ngoài và trung tâm dịch thuật, quảng bá văn hóa
Việt Nam ra nước ngoài.
Chủ
động đón nhận cơ hội phát triển, vượt qua các thách thức để giữ gìn,
hoàn thiện bản sắc văn hóa dân tộc; hạn chế, khắc phục những ảnh hưởng
tiêu cực, mặt trái của toàn cầu hóa về văn hóa.
Xây
dựng cơ chế, chính sách phát triển văn hóa đối ngoại; hỗ trợ quảng bá
nghệ thuật quốc gia và xuất khẩu các sản phẩm văn hóa ra nước ngoài.
IV - GIẢI PHÁP
1- Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực văn hóa
Các
cấp ủy, tổ chức đảng cần xác định xây dựng và phát triển văn hóa, con
người Việt Nam là một nhiệm vụ quan trọng trong suốt thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao
nhận thức trong Đảng, hệ thống chính trị và toàn xã hội về vị trí, vai
trò của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam.
Mỗi cán bộ, đảng viên nêu cao vai trò gương mẫu, động viên, tổ chức nhân
dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết.
Đổi
mới phương thức lãnh đạo của Đảng theo hướng vừa bảo đảm để văn hóa,
văn học - nghệ thuật, báo chí phát triển đúng định hướng chính trị, tư
tưởng của Đảng, vừa bảo đảm quyền tự do, dân chủ cá nhân trong sáng tạo
trên cơ sở phát huy tính tự giác cao với mục đích đúng đắn; khắc phục
tình trạng buông lỏng sự lãnh đạo hoặc mất dân chủ, hạn chế tự do sáng
tạo.
Phải
coi trọng xây dựng văn hóa từ trong Đảng, trong bộ máy nhà nước, mà nội
dung quan trọng là học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh. Văn hóa, đạo đức và lối sống lành mạnh phải được thể hiện
trước hết trong mọi tổ chức đảng, nhà nước, đoàn thể, trong cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước, trong từng đảng viên, hội viên. Sự gương mẫu
của mỗi cán bộ, đảng viên là yêu cầu quan trọng trong công tác lãnh đạo
của Đảng.
2- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa
Tập
trung đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa
trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và sự
bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông. Đẩy nhanh việc thể chế
hóa, cụ thể hóa các quan điểm, đường lối của Đảng về văn hóa. Hoàn thiện
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về văn hóa, về
quyền tác giả và các quyền liên quan, phù hợp với chuẩn mực quốc tế và
thực tiễn Việt Nam.
Điều
chỉnh và hoàn thiện cơ chế, chính sách phù hợp với tính đặc thù của văn
hóa, nghệ thuật. Bổ sung chính sách kinh tế trong văn hóa, văn hóa
trong kinh tế, xử lý hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và phát
triển văn hóa; có chính sách văn hóa đặc thù đối với đồng bào dân tộc
thiểu số.
Đẩy
mạnh quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý, tổ chức và hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp văn hóa, các hội nghề nghiệp trong lĩnh vực văn hóa
theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Thúc
đẩy cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực văn
hóa.
Tăng
cường công tác thanh tra văn hóa, gắn với trách nhiệm cá nhân và tổ
chức khi để xảy ra sai phạm. Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội
của các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư và công dân đối với việc tổ
chức và quản lý hoạt động văn hóa.
Chủ
động đấu tranh phòng, chống các biểu hiện suy thoái về tư tưởng, đạo
đức, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trên lĩnh vực văn hóa. Ngăn chặn có
hiệu quả tình trạng một bộ phận báo chí, xuất bản, văn hóa, văn nghệ
hoạt động không đúng tôn chỉ, mục đích, sản phẩm lệch lạc, thị hiếu tầm
thường.
3- Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa
Xây
dựng chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ văn hóa. Coi trọng quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý văn hóa, cán bộ làm
công tác khoa học, chuyên gia đầu ngành, cán bộ ở cơ sở.
Quan
tâm xây dựng các trường văn hóa, nghệ thuật, tạo chuyển biến cơ bản về
chất lượng và quy mô đào tạo. Hình thành một số cơ sở đào tạo đại học,
trên đại học trọng điểm, đạt chuẩn khu vực và quốc tế.
Đổi
mới đào tạo, bồi dưỡng cán bộ văn hóa theo hướng hiện đại và hội nhập
quốc tế. Tiếp tục gửi sinh viên, cán bộ đi đào tạo chuyên ngành văn hóa,
nghệ thuật, thể thao ở các nước phát triển. Xây dựng đội ngũ trí thức,
văn nghệ sĩ trong các dân tộc thiểu số, có chính sách khuyến khích họ
trở về công tác tại địa phương. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên giảng dạy các chuyên ngành văn hóa.
Có
chính sách phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh cán bộ
trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật; trọng dụng người có tài, có đức.
Điều chỉnh chế độ tiền lương, trợ cấp đối với những người hoạt động
trong các bộ môn nghệ thuật đặc thù.
4- Tăng cường nguồn lực cho lĩnh vực văn hóa
Mức
đầu tư của Nhà nước cho văn hóa phải tương ứng với mức tăng trưởng kinh
tế. Sử dụng hiệu quả, công khai, minh bạch nguồn đầu tư của Nhà nước,
có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên các vùng miền núi, biên giới, hải đảo,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và một số loại hình nghệ thuật truyền
thống cần bảo tồn, phát huy.
Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động các nguồn đầu tư, tài trợ, hiến tặng cho phát triển văn hóa, xây dựng con người.
Xây
dựng cơ chế, chính sách ưu đãi về đất, tín dụng, thuế và phí đối với
các cơ sở đào tạo và thiết chế văn hóa do khu vực tư nhân đầu tư, đặc
biệt là ở vùng còn khó khăn. Khuyến khích hình thành các quỹ đào tạo,
khuyến học, phát triển nhân tài, quảng bá văn học nghệ thuật, phát triển
điện ảnh, hỗ trợ xuất bản...
Xây
dựng một số công trình văn hóa trọng điểm. Các địa phương, các cơ quan,
công sở, trường học, khu công nghiệp, doanh nghiệp, khu dân cư... có
thiết chế văn hóa phù hợp (thư viện, nhà văn hóa, công trình thể
thao...).
Tăng
cường đầu tư để đẩy mạnh nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn để nâng
cao khả năng dự báo và định hướng phát triển văn hóa, xây dựng con
người.
V - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Các cấp ủy, tổ chức đảng tổ chức việc học tập và triển khai thực hiện Nghị quyết.
2-
Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hệ
thống pháp luật về văn hóa, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện Nghị
quyết và giám sát việc thực hiện.
3-
Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới
các văn bản dưới luật; chỉ đạo tổ chức tốt việc thi hành pháp luật;
thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện và kịp thời
điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, phù hợp với yêu cầu thực tế,
bảo đảm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết.
4-
Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với các ban đảng, ban cán
sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương tổ chức quán triệt,
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo Bộ
Chính trị, Ban Bí thư kết quả thực hiện Nghị quyết./.
TG